Ambroxol là gì?
- Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng tương tự như bromhexin. Ambroxol có tác dụng làm đờm lỏng hơn, ít quánh hơn nên dễ bị tống ra ngoài, vì vậy thuốc có tác dụng long đờm. Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
----------------------------------------------------
Chỉ định
- Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản.
Chống chỉ định
- Người bệnh đã biết quá mẫn với ambroxol hoặc các thành phần của thuốc.
- Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Thận trọng
- Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại. Chỉ điều trị ambroxol một đợt ngắn, không đỡ phải thăm khám lại.
Thời kỳ mang thai
- Chưa có tài liệu nói đến tác dụng xấu khi dùng thuốc trong lúc mang thai. Dù sao cũng cần thận trọng khi dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
- Chưa có thông tin về nồng độ của bromhexin cũng như ambroxol trong sữa.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
- Thường gặp, ADR > 1/100
- Tiêu hóa: Tai biến nhẹ, chủ yếu sau khi tiêm như ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Dị ứng, chủ yếu phát ban.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô, và tăng các transaminase.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Ngừng điều trị nếu cần thiết.
Liều lượng và cách dùng
- Uống: uống với nước sau khi ăn.
- Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 30 - 60 mg/lần, 2 lần/ngày.
- Trẻ em 5 - 10 tuổi: 15 - 30 mg/lần, ngày 2 lần.
- Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch
- Người lớn và trẻ trên 10 tuổi: 15 mg/lần, ngày 2 - 3 lần.
- Trẻ em 5 - 10 tuổi: 7,5 mg/lần, ngày 2 - 3 lần.
- Khí dung:
- Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 15 mg/lần, ngày 1 - 2 lần.
- Trẻ em 5 - 10 tuổi: 7,5 mg/lần, ngày 2 - 3 lần.
Tương tác thuốc
- Dùng ambroxol với kháng sinh (amoxicilin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.
- Không phối hợp ambroxol với một thuốc chống ho (thí dụ codein) hoặc một thuốc làm khô đờm (thí dụ atropin): Phối hợp không hợp lý.
Độ ổn định và bảo quản
- Bảo quản trong lọ kín, ở nhiệt độ phòng.
Quá liều và xử trí
- Chưa có báo cáo về dấu hiệu quá liều. Nếu xảy ra, cần ngừng thuốc và điều trị triệu chứng.