Anaropin

Anaropin là gì?

  • Anaropin thuộc nhóm thuốc gây tê, gây mê, có thành phần chính là hoạt chất Ropivacain HCl 5mg/ml (dưới dạng Ropivacain HCl monohydrate).

----------------------------------------------------

Chỉ định

  • Gây tê trong phẫu thuật: Gây tê ngoài màng cứng để phẫu thuật, sinh mổ; gây tê nội tủy mạc (ở dưới màng nhện); phong bế thần kinh lớn, phong bế thần kinh ngoại biên; gây tê vùng có chọn lọc.
  • Giảm đau cấp: Tiêm truyền Anaropin liều cao gián đoạn hoặc liên tục ngoài màng cứng để giảm đau sau sinh hoặc phẫu thuật gây tê vùng có chọn lọc. Tiêm hoặc truyền gián đoạn phong bế thần kinh ngoại biên liên tục để kiểm soát cơn đau cấp sau khi phẫu thuật.
  • Giảm đau cấp ở trẻ em trong và sau khi phẫu thuật: Phong bế ngoài màng cứng vùng thắt lưng cùng, tiêm truyền liên tục ngoài màng cứng ở trẻ sơ sinh.

Cách dùng Anaropin

  • Anaropin được dùng theo đường tiêm truyền và việc này được thực hiện bởi nhân viên y tế hoặc bác sĩ.
  • Cách dùng Anaropin ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi như sau: Tiêm chậm thuốc với tốc độ từ 25 - 50mg/phút, có thể tiêm hết hoặc chia nhỏ liều và tiêm liên tục. Trước và trong khi tiêm cần thận trọng, đặc biệt là khi tiêm liều cao ngoài màng cứng cần thử trước. Khi tiêm Anaropin nên tránh tiêm nhầm vào mạch máu hoặc nội tủy mạc, vì thuốc có thể làm tăng nhịp tim (chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn) và gây ra các dấu hiệu phong bế tủy sống. Trường hợp người bệnh có dấu hiệu nhiễm độc, cần ngừng tiêm thuốc ngay lập tức.
  • Cách dùng Anaropin ở trẻ em dưới 12 tuổi: Trước và trong khi tiêm cần hút bơm tiêm cẩn thận, tránh tiêm nhầm vào mạch máu. Trong suốt quá trình tiêm thuốc, chức năng sống của người bệnh cần được giám sát kỹ. Nếu có triệu chứng nhiễm độc thuốc, cần ngừng việc tiêm thuốc ngay lập tức. Cần chia liều dùng dựa trên liều đã được tính toán.

Liều dùng Anaropin

  • Liều dùng Anaropin ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi trong giảm đau cấp cụ thể như sau:
    • Tiêm ngoài màng cứng vùng thắt lưng: Tiêm liều cao thể tích từ 10 - 20ml thì liều dùng từ 20 - 40mg. Thời gian khởi phát từ 10 - 15 phút, thời gian tê từ 0,5 - 1,5 giờ. Tiêm từng đợt Anaropin (trong khi sinh) thể tích từ 10 - 15ml (khoảng cách giữa 2 lần tiêm tối thiểu là 30 phút) thì liều dùng là từ 20 - 30mg. Truyền liên tục (trong giảm đau sau khi phẫu thuật) thể tích từ 6 - 14ml thì liều dùng từ 12 - 28mg.
    • Tiêm ngoài màng cứng vùng ngực: Truyền liên tục Anaropin (trong giảm đau sau khi phẫu thuật) với thể tích từ 6 -14ml/giờ thì liều dùng là từ 12 - 2 mg/giờ. Gây tê có chọn lọc và phong bế thần kinh ngoại biên thể tích từ 1 - 100ml, liều dùng là từ 2 - 200mg, thời gian khởi phát từ 1 - 5 phút và thời gian tê từ 2 - 6 giờ.
    • Phong bế thần kinh ngoại biên ở cơ đùi hoặc cơ thang: Truyền Anaropin từng đợt hoặc liên tục với thể tích từ 5 - 10ml/giờ thì liều dùng là từ 10 - 20mg/giờ.
  • Liều dùng Anaropin ở trẻ em dưới 12 tuổi trong điều trị đau cấp cụ thể như sau:
    • Phong bế ngoài màng cứng vùng hai thắt lưng cùng: Điều trị đơn liều, truyền ngoài màng cứng liên tục với thể tích 1 ml/kg liều dùng là 2mg/kg.
    • Trẻ dưới 25kg: Trẻ từ 0 - 6 tháng tuổi truyền liều cao đến 72 giờ với thể tích 1ml/kg thì liều dùng là 2mg/kg. Trẻ từ 6 - 12 tháng tuổi truyền Anaropin liều cao với thể tích từ 0,5 - 1ml/kg thì liều dùng là từ 1 - 2mg/kg; truyền đến 72 giờ với thể tích 0,1ml/kg/giờ thì liều dùng là 0,2mg/kg/giờ. Trẻ từ 1 - 12 tuổi truyền liều cao với thể tích 1ml/kg thì liều dùng là 2mg/kg; truyền đến 72 giờ với thể tích 0,2ml/kg/giờ thì liều dùng là 0,4mg/kg/giờ.

Làm gì khi dùng Anaropin quá liều

  • Tiêm truyền Anaropin quá liều có thể gây nhiễm độc toàn thân cấp tính, lúc đó, cần ngưng sử dụng thuốc ngay và tiến hành các biện pháp điều trị trực tiếp để nhanh chóng chấm dứt các triệu chứng ở hệ thần kinh trung ương. Nếu cần thiết, phải cho người bệnh thở oxy liên tục vào thông khí.
  • Trường hợp các cơn co giật do quá liều Anaropin không tự động ngưng sau khoảng 15 - 20 giây, người bệnh cần được hỗ trợ hô hấp với biện pháp tiêm tĩnh mạch Natri Thiopentone 1 - 3mg/kg hoặc Diazepam 0,1mg/kg.
  • Để cải thiện tình trạng thông khí và thở oxy do quá liều Anaropin, người bệnh cần được tiêm thuốc giãn cơ. Tiến hành hồi sức tim phổi khi người bệnh có biểu hiện ngừng tuần hoàn.
  • Trường hợp quá liều Anaropin gây hạ huyết áp hoặc chậm nhịp tim, cần tiến hành tiêm tĩnh mạch thuốc tăng huyết áp Ephedrine 5 - 10 mg và có thể tiêm lặp lại sau 2 đến 3 phút. Xoa bóp tim nếu người bệnh bị suy tim và hồi sức kéo dài nếu ngưng tim để cải thiện kết quả.
  • Lưu ý trong xử trí ngộ độc Anaropin ở trẻ em là liều dùng thuốc cần phải được tính toán cụ thể dựa vào cân nặng và tuổi của trẻ.

Tác dụng phụ và lưu ý khi dùng Anaropin

  • Thuốc tê Anaropin có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất xuất hiện như sau:
    • Rất thường gặp: Hạ huyết áp, buồn nôn.
    • Thường gặp: Nhịp tim chậm hoặc nhanh, tăng huyết áp; đau đầu, chóng mặt, dị cảm; nôn; bí tiểu; đau lưng, rét run, tăng nhiệt độ, rét run, đau lưng.
    • Ít gặp: Anaropin ít khi gây ngất; bồn chồn, biểu hiện nhiễm độc thần kinh trung ương như tê lưỡi, loạn ngôn, ù tai, tăng thính lực, xây xẩm mặt mày, rối loạn thị giác, rùng mình, giật cơ, co giật, động kinh, tai biến; giảm xúc giác; khó thở; hạ nhiệt độ.
    • Hiếm gặp: Loạn nhịp tim, ngừng tim; nổi mày đay, phản ứng dị ứng, u thần kinh.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ