Atracurium

Atracurium (Atracurium besylate) là gì?

  • Atracurium besylate là một thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực bằng cách cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể trên bản vận động của chỗ nối thần kinh - cơ (synap). Các cơ mặt bị tác động đầu tiên, sau đó là các chi và thân, cuối cùng là cơ hoành.

----------------------------------------------------

Chỉ định

  • Atracurium besylate được dùng chủ yếu để gây giãn cơ vân trong khi phẫu thuật và để dễ kiểm soát hô hấp bằng máy thở sau khi gây mê.
  • Thuốc cũng được dùng để làm dễ dàng việc đặt ống nội khí quản trong các trường hợp không phải là cấp cứu.

Tương tác với các thuốc khác

  • Dùng đồng thời một số thuốc, gồm các thuốc gây mê, thuốc kháng sinh, lithi, thuốc giãn cơ xương, muối magnesi, procainamid và quinidin có thể ảnh hưởng tới hoạt tính phong bế thần kinh - cơ của atracurium besylate.
  • Thuốc gây mê: Enfluran, isofluran và halothan làm tăng hiệu lực và kéo dài thời gian phong bế thần kinh - cơ gây bởi atracurium besylate.
  • Thuốc giãn cơ xương: Cho succinylcholin trước khi cho atracurium besylate không ảnh hưởng đến thời gian tác dụng phong bế thần kinh - cơ do atracurium besylate. Nhà sản xuất cho rằng atracurium besylate bắt đầu tác dụng nhanh hơn và cường độ tác dụng tăng lên khi cho trước succinylcholin.
  • Các thuốc chống nhiễm khuẩn: Một số thuốc chống nhiễm khuẩn (như các aminoglycosid, polymyxin) có thể làm tăng hoặc kéo dài sự giãn cơ xương gây bởi atracurium besylate.

Chống chỉ định

  • Không dùng atracurium besylate cho bệnh nhân được biết có quá mẫn với thuốc hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm.

Liều lượng & cách dùng

  • Liều dùng
    • Người lớn
      • Phải điều chỉnh cẩn thận liều atracurium besylate theo sự đáp ứng của từng cá nhân. Để theo dõi một cách chính xác mức độ giãn cơ và giảm thiểu khả năng quá liều, nên dùng máy kích thích dây thần kinh ngoại biên để theo dõi sự phong bế và sự phục hồi ở bệnh nhân được gây mê và được dùng atracurium besylate. 
      • Liều ban đầu:
        • Đặt ống nội khí quản là 0,4 - 0,5 mg/kg.
        • Sau liều ban đầu này, có thể thực hiện đặt ống nội khí quản đối với phẫu thuật không cấp cứ u trong vòng 2 - 2,5 phút ở phần lớn bệnh nhân và sự phong bế thần kinh - cơ tối đa thường xảy ra trong vòng 3 - 5 phút.
        • Khi sử dụng đồng thời với gây mê phối hợp, liều ban đầu này thường phong bế thần kinh - cơ đủ trong lâm sàng khoảng 20 - 35 phút.
        • Sự phục hồi tới 25% như lúc đầu sau khoảng 35 - 45 phút và tới 95% khoảng 1 giờ sau khi dùng.
        • Nhà sản xuất khuyến cáo phải giảm liều ban đầu ở người lớn khoảng 33% (nghĩa là từ 0,25 - 0,35 mg/kg) khi thuốc được cho sau khi gây mê ổn định bằng enfluran hoặc isofluran, giảm ít hơn khoảng 20% nếu gây mê bằng halothan vì halothan chỉ có tác dụng tối thiểu đến hoạt tính phong bế thần kinh - cơ của atracurium besylate.
      • Liều duy trì - Tiêm tĩnh mạch cách quãng:
        • Để duy trì sự phong bế thần kinh - cơ trong các phẫu thuật kéo dài, liều được hiệu chỉnh theo từng cá nhân và liều thường dùng ở người lớn là 0,08 - 0,1 mg/kg.
        • Ở bệnh nhân được gây mê phối hợp, liều duy trì đầu tiên thường cần thiết ở 20 - 45 phút sau khi dùng liều ban đầu.
        • Có thể dùng liều duy trì nhắc lại ở các khoảng cách tương đối đều là 15 - 25 phút ở bệnh nhân được gây mê phối hợp. Khi enfluran hoặc isofluran được dùng để gây mê hoặc khi dùng liều duy trì atracurium besylate cao hơn, có thể dùng liều duy trì này ở khoảng cách dài hơn.
      • Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục:
        • Trong các phẫu thuật kéo dài, có thể truyền tĩnh mạch liên tục atracurium besylate sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh liều ban đầu.
        • Chỉ bắt đầu tiêm truyền thuốc sau khi bắt đầu phục hồi từ liều tiêm tĩnh mạch ban đầu.
        • Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục với tốc độ ban đầu là 9 - 10 microgam/kg/phút, và sau đó duy trì với tốc độ tiêm truyền là 5 - 9 microgam/ kg/phút ở bệnh nhân được gây mê phối hợp.
        • Tốc độ tiêm truyền giảm khoảng 33% khi gây mê ở trạng thái ổn định với enfluran hoặc isofluran.
    • Trẻ em
      • Khuyến cáo đối với liều ban đầu, liều duy trì và tốc độ tiêm truyền tĩnh mạch liên tục atracurium besylate ở trẻ em 2 tuổi trở lên giống như ở người lớn.
      • Sơ sinh, trẻ bú mẹ, trẻ em < 2 tuổi:
        • Liều ban đầu:
          • 0,3 - 0,4 mg/kg tiếp theo liều duy trì 0,3 - 0,4mg/kg nếu cần để duy trì phong bế thần kinh - cơ.
          • Hoặc: Truyền liên tục: 0,6 - 1,2 mg/kg/giờ hoặc 10 - 20 microgam/kg/phút.
    • Đối tượng khác
      • Đối với người suy thận:
        • Không cần phải hiệu chỉnh liều.
        • Có thể cần phải tăng liều ở bệnh nhân bị bỏng.
  • Cách dùng
    • Atracurium besylate được tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. 
    • Trong các phẫu thuật kéo dài, có thể tiêm truyền tĩnh mạch liên tục. Để tiêm truyền tĩnh mạch liên tục, phải pha loãng thuốc tiêm atracurium besylate tới nồng độ 0,2 hoặc 0,5 mg/ml trong dung dịch tiêm dextrose 5%; dextrose 5% và natri clorid 0,9%, hoặc natri clorid 0,9%. 
    • Để tránh lo lắng cho người bệnh, chỉ cho thuốc khi người bệnh mất ý thức.

Tác dụng phụ

  • Thường gặp 
    • Đỏ bừng da, tăng hoặc giảm huyết áp động mạch trung bình, tăng tần số đập của tim.
  • Ít gặp 
    • Ban đỏ, ngứa, mày đay, nốt phỏng và ban đỏ ở nơi tiêm, tiếng thở khò khè và tăng tiết dịch phế quản, giảm tần số đập của tim.
  • Hiếm gặp
    • Co thắt phế quản, hạ huyết áp, phù mạch, xanh tím, phản ứng dị ứng nặng (như phản ứng dẫn đến ngừng tim), co giật.

Lưu ý

  • Lưu ý chung
    • Atracurium besylate có thể làm suy hô hấp và gây liệt hô hấp. Atracurium besylate chỉ nên được sử dụng bởi bác sĩ lâm sàng có kinh nghiệm sử dụng thuốc phong bế thần kinh - cơ; phải có sẵn nhân viên và phương tiện để đặt ống nội khí quản, để làm hô hấp có kiểm soát. Phải có sẵn một thuốc ức chế cholinesterase như neostigmin, pyridostigmin, hoặc edrophonium để điều trị suy hô hấp do atracurium besylate.
    • Phải theo dõi liên tục bệnh nhân dùng atracurium besylate kéo dài trong cấp cứu. Không dùng liều bổ sung trước khi có một đáp ứng chắn chắn với thử nghiệm kích thích dây thần kinh. Nếu không có đáp ứng với kích thích thần kinh, phải ngừng thuốc cho tới khi đáp ứng trở lại.
    • Atracurium besylate tuy ít kích thích giải phóng histamin hơn một số thuốc giãn cơ khác, nhưng vẫn phải dùng thuốc một cách thận trọng và với liều ban đầu thấp hơn ở người có nhiều nguy cơ do giải phóng histamin (bệnh tim mạch hoặc tiền sử phản ứng phản vệ hoặc hen).
    • Phải cảnh giác với sự phát triển chứng sốt cao ác tính và sẵn sàng để xử lý ở bệnh nhân được gây mê. Sự kháng với atracurium có thể tiến triển ở bệnh nhân bỏng nên cần tăng liều ở bệnh nhân này. 
    • Vì atracurium besylate rất ít tác dụng đến tim mạch, đặc biệt khi dùng liều khuyến cáo, nên thuốc không chống lại được nhịp tim chậm do nhiều thuốc gây mê hoặc do kích thích thần kinh phó giao cảm. Nhịp tim chậm trong khi gây mê có thể phổ biến hơn so với các thuốc ngăn chặn thần kinh cơ khác.
    • Phải dùng atracurium besylate hết sức thận trọng ở bệnh nhân có bệnh nhược cơ nặng vì bệnh này có thể làm tăng tác dụng phong bế thần kinh - cơ của thuốc. Phải theo dõi mức độ phong bế thần kinh - cơ với một máy kích thích dây thần kinh ngoại biên. Cũng theo dõi mức độ phong bế thần kinh - cơ như vậy ở bệnh nhân có rối loạn chất điện giải nghiêm trọng hoặc ung thư di căn toàn thân.
  • Lưu ý với phụ nữ có thai
    • Cho tới nay không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng về việc sử dụng atracurium besylate ở phụ nữ mang thai nên chỉ sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi lợi ích được cân nhắc so với nguy cơ có thể xảy ra cho thai.
  • Lưu ý với phụ nữ cho con bú
    • Vì không biết atracurium besylate có được phân bố trong sữa mẹ hay không nên phải sử dụng thuốc một cách thận trọng cho phụ nữ cho con bú.
  • Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
    • Không có báo cáo.

Quá liều

  • Quá liều và xử trí
    • Có sự tăng kích thích giải phóng histamin và các tác dụng tim mạch, đặc biệt là giảm huyết áp, và sự kéo dài thời gian phong bế thần kinh - cơ do quá liều atracurium besylate.
  • Cách xử lý khi quá liều
    • Điều trị hỗ trợ và triệu chứng.
    • Đảo ngược tác dụng phong bế thần kinh - cơ: Có thể phong bế thần kinh - cơ do atracurium besylate bằng cách dùng một thuốc ức chế cholinesterase như neostigmin, pyridostigmin hoặc edrophonium, thường phối hợp với atropin hoặc glycopyralat để phong bế tác dụng phụ muscarinic của thuốc ức chế cholinesterase.

Quên liều và xử trí

  • Thuốc này được dùng bởi nhân viên y tế nên ít có khả năng bị quên liều.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ