Azithromycin

Azithromycin là gì?

Thuốc Azithromycin thuộc nhóm kháng sinh macrolid. Thuốc có tác dụng ngăn chặn sự phát triển và bùng phát của vi khuẩn, do đó được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra.

----------------------------------------------------

Công dụng

  • Azithromycin là một kháng sinh nhóm macrolid, hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn. Thuốc được dùng để điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng như viêm xoang, nhiễm trùng da, bệnh Lyme và một số bệnh viêm nhiễm lây truyền qua đường tình dục.
  • Azithromycin không có tác dụng đối với các bệnh do nhiễm virus (như cảm lạnh, cúm thông thường). Sử dụng không cần thiết hoặc lạm dụng bất kỳ loại kháng sinh nào cũng có thể làm giảm hiệu quả của thuốc.

Liều dùng

Liều dùng thuốc azithromycin cho người lớn là gì?

  • Thuốc dạng uống:
  • Liều lượng azithromycin được dùng cho người lớn để điều trị:
    • Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Dùng azithromycin 500mg mỗi ngày một lần trong 3 ngày. Ngoài ra, liều duy nhất 500mg vào ngày thứ nhất, tiếp theo là liều azithromycin 250mg một lần mỗi ngày trong 4 ngày.
    • Nhiễm trùng đường hô hấp: Dùng azithromycin 500mg mỗi ngày một lần trong 3 ngày. Ngoài ra, liều duy nhất 500mg vào ngày thứ nhất, tiếp theo là liều azithromycin 250mg một lần mỗi ngày trong 4 ngày.
    • Nhiễm trùng sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis: Liều duy nhất 1g.
    • Bệnh lậu không biến chứng: Liều duy nhất 2g.
    • Dự phòng nhiễm trùng Mycobacterium avium phức tạp (MAC): 1,2g mỗi tuần một lần. Đối với điều trị hoặc điều trị dự phòng thứ cấp: dùng azithromycin 500mg mỗi ngày một lần với các thuốc antimycobacterial khác.
    • U hạt ở bẹn: Ban đầu, bạn dùng liều 1g, tiếp theo liều 500mg mỗi ngày. Ngoài ra, liều 1 g một lần một tuần trong ít nhất 3 tuần, cho đến khi tất cả các tổn thương đã hoàn toàn bình phục.
  • Thuốc dạng tiêm tĩnh mạch:
    • Trong điều trị sốt thương hàn do Salmonella typhi, azithromycin có thể được sử dụng với liều 500mg một lần mỗi ngày trong 7 ngày.

Liều dùng azithromycin cho trẻ em là gì?
Thuốc dạng uống:

  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm:
    • Trẻ em:
      • > 6 tháng: 10 mg/kg
      • 15 – 25kg: 200 mg
      • 26 – 35 kg: 300mg
      • 36 – 45 kg: 400 mg.
      • Uống một lần một ngày trong 3 ngày.
  • Nhiễm trùng đường hô hấp:
    • Trẻ em trên 6 tháng: 10 mg/kg
    • 15 – 25 kg: 200 mg
    • 26 – 35 kg: 300 mg
    • 36 – 45 kg: 400 mg.
    • Uống một lần một ngày trong 3 ngày.

Dự phòng nhiễm trùng Mycobacterium avium phức tạp (MAC):

  • Trẻ em trên 6 tháng: 10 mg/kg mỗi ngày một lần trong 3 ngày.
  • Liều dùng thuốc azithromycin thông thường khi điều trị một số bệnh cụ thể

Liều dùng azithromycin khi điều trị viêm phế quản

  • Dùng 500mg/ngày trong 3 ngày.
  • Hoặc dùng 500mg trong ngày đầu tiên, và giảm liều còn 250mg trong 4 ngày tiếp theo.

Liều dùng azithromycin khi điều trị viêm xoang

  • Người lớn: dùng 500mg/ngày, dùng thuốc trong 3 ngày.
  • Trẻ em từ 6 tháng – 17 tuổi: dùng 10mg/kg trọng lượng, không dùng quá 500mg/ngày.
  • Không dùng thuốc cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi.

Liều dùng azithromycin khi điều trị nhiễm khuẩn da

  • Dùng 500mg trong ngày đầu tiên.
  • Dùng 250mg/ngày trong 4 ngày tiếp theo.

Liều dùng azithromycin khi điều trị viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung

  • Nhiễm trùng thông thường: dùng 1 gram.
  • Nhiễm trùng có vi khuẩn lậu: dùng 2 gram.

Liều dùng azithromycin khi điều trị bệnh loét sinh dục

  • Dùng 1 gram/ngày.

Liều dùng azithromycin khi điều trị tai giữa cấp tính

  • Trẻ từ 6 tháng – 17 tuổi: dùng 30mg/kg trọng lượng cơ thể. Chỉ sử dụng một liều duy nhất.
  • Không sử dụng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.

Liều dùng azithromycin khi điều trị viêm họng hoặc viêm amidan

  • Người lớn: dùng 500mg trong ngày đầu tiên. Sau đó dùng 250mg/ngày trong 4 ngày tiếp theo.
  • Trẻ từ 2 – 17 tuổi: dùng 12mg/kg trọng lượng, dùng thuốc trong 5 ngày.
  • Không dùng cho trẻ dưới 2 tuổi.

Cách dùng

  • Uống thuốc kèm hoặc không kèm với thức ăn theo hướng dẫn của bác sĩ. Bạn có thể dùng thuốc này kèm với thức ăn nếu bạn bị khó chịu ở dạ dày. Liều lượng thường được chỉ định dựa trên tình trạng sức khỏe và đáp ứng đối với điều trị của bạn.
  • Bạn cần dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, không tự ý ngừng thuốc ngay cả khi các triệu chứng đã biến mất. Việc ngừng thuốc quá sớm có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn tiếp tục phát triển, từ đó dẫn đến nhiễm trùng tái phát.
  • Nếu sử dụng đồng thời, thuốc kháng axit chứa nhôm hoặc magiê có thể làm giảm hấp thu azithromycin. Nếu bạn phải dùng thuốc kháng axit chứa nhôm hoặc magiê, uống các thuốc này ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng azithromycin.
  • Báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc trở nên nghiêm trọng hơn.

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Một số biểu hiện nghiêm trọng bạn cần xử lý ngay:

  • Phát ban trên da, ngứa đỏ, sưng phồng, rộp hoặc bong tróc da.
  • Thở khò khè, tức ở ngực hoặc cổ họng.
  • Gặp khó khăn trong việc thở hoặc nói chuyện.
  • Sưng tấy ở môi, mắt, mặt, lưỡi và cổ họng.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng nào được kể ở trên.

Ngừng sử dụng thuốc và gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp phải một trong các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Tiêu chảy phân lỏng như nước hoặc có máu.
  • Đau đầu kèm đau ngực và chóng mặt nặng, ngất, tim đập nhanh hay mạnh.
  • Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da hoặc vàng mắt.
  • Phản ứng da nghiêm trọng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, nóng bừng trong mắt, đau da, tiếp theo là phát ban da đỏ hoặc màu tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc vùng cơ thể phía trên), gây phồng rộp và bong tróc.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn có thể bao gồm:

  • Các vấn đề về tiêu hóa như tiêu chảy nhẹ, buồn nôn, táo bón.
  • Đau bụng hoặc khó chịu.
  • Chóng mặt, cảm giác mệt mỏi, đau đầu nhẹ.
  • Cảm giác hồi hộp, khó ngủ (mất ngủ).
  • Ngứa hoặc tiết dịch âm đạo.
  • Phát ban hoặc ngứa nhẹ.
  • Ù tai, các vấn đề về thính giác.
  • Giảm cảm giác hương vị hoặc mùi.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng thuốc, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với azithromycin, clarithromycin, dirithromycin, erythromycin, telithromycin, bất kỳ loại thuốc nào khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Báo với bác sĩ và dược sĩ các thuốc kê toa và không kê toa, các loại vitamin, thực phẩm chức năng, và thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Đặc biệt là các thuốc sau đây: thuốc chống đông máu như warfarin; cyclosporine; digoxin; dihydroergotamine; ergotamine; thuốc trị nhịp tim không đều như amiodarone, dofetilide, procainamide, quinidine, và sotalol; nelfinavir; phenytoin; và terfenadine. Bác sĩ có thể cần thay đổi liều thuốc hoặc theo dõi cẩn thận các tác dụng phụ.
  • Nếu bạn đang uống thuốc kháng axit chứa nhôm hydroxide hoặc magiê hydroxide, bạn sẽ cần một khoảng thời gian nhất định giữa các lần uống thuốc kháng axit và thuốc azithromycin dạng viên hoặc hỗn dịch. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về thời gian dùng thuốc phù hợp. Các hỗn dịch phóng thích kéo dài có thể được dùng bất cứ lúc nào cùng với thuốc kháng axit.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn từng bị vàng da (hoặc mắt) hoặc các vấn đề khác về gan khi dùng azithromycin. Bác sĩ có thể không chỉ định cho bạn dùng azithromycin.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn hay bất cứ ai trong gia đình bạn đang hay đã từng bị hội chứng kéo dài khoảng QT (một vấn đề tim hiếm gặp có thể gây nhịp tim bất thường, ngất xỉu, hoặc tử vong đột ngột) hoặc tim đập bất thường, và nếu bạn có nồng độ magiê hoặc kali máu thấp; nếu bạn bị nhiễm trùng huyết; suy tim; xơ nang; mắc bệnh AIDS hoặc nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV); nhược cơ (một tình trạng ở cơ bắp và các dây thần kinh kiểm soát cơ bắp); hoặc nếu bạn bị bệnh thận hoặc bệnh gan.

Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng azithromycin, hãy báo với bác sĩ .

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Azithromycin không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc sau khi cân nhắc giữa lợi ích điều trị và bất lợi có thể xảy ra trên nhóm đối tượng này.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi tác dụng của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Một số thuốc có thể tương tác với azithromycin, bao gồm:

  • Droperidol
  • Methadone
  • Nelfinavir
  • Kháng sinh như clarithromycin, erythromycin, moxifloxacin, pentamidine
  • Thuốc chống đông máu (warfarin, coumadin)
  • Thuốc điều trị ung thư như arsen trioxide, vandetanib
  • Thuốc chống trầm cảm như citalopram, escitalopram
  • Thuốc trị sốt rét như chloroquine, halofantrine
  • Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim như amiodarone, disopyramide, dofetilide, flecainide, ibutilide, procainamide, quinidine, sotalol
  • Thuốc an thần như chlorpromazine, haloperidol, mesoridazine, pimozide, thioridazine.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ