Ba kích

Ba kích là gì?

  • Ba kích hay ba kích tím còn gọi là cây ruột gà, Ba kích thiên, Sáy cáy (Thái), Chầu phóng sì (Tày), Chổi hoàng kim, Chày kiằng đòi (Dao), Thao tày cáy (Mán). Tên khoa học: Morinda officinalis How, họ Cà phê (Rubiaceae).

----------------------------------------------------

Thành phần hoá học

  • Trong rễ chứa thành phần hóa học chính là các hợp chất anthranoid: tectoquinon, 1 – hydroxyl – 2, 3­ dimethyl – anthraquinon,…
  • Ngoài ra còn antraglycozid, các hợp chất iridoid: asperulosid, morofficialosid,… đường: fructose, glucose, sucrose và fructo-oligosaccharides, nhựa, acid hữu cơ, phytosterol và ít tinh dầu, morindin.
  • Rễ ba kích tươi có chứa vitamin C (Rễ khô không có Vitamin C).

Tác dụng dược lý

  • Có rất nhiều nghiên cứu đã được tiến hành ở Trung Quốc về tác dụng của Ba kích. Những nghiên cứu này cho thấy:
    • Oligosacarit có thể bảo vệ DNA của tinh trùng người khỏi bị phá hủy bởi H2O2, và là một trong những thành phần tích cực của Ba kích trong điều trị vô sinh. Người ta cũng chứng minh rằng Ba kích như một loại thuốc thảo dược tự nhiên có thể được sử dụng để tăng cường chức năng sinh sản.
    • Các hợp chất anthraquinone từ Ba kích là chất ức chế tiềm năng của sự tái hấp thu xương. Đồng nghĩa với việc Ba kích có khả năng chống loãng xương.
    • Các Fructo-oligosacarit loại Inulin được tinh chế từ làm giảm bớt các hành vi giống như trầm cảm và sửa chữa các tổn thương biểu mô ruột trên chuột thực nghiệm.
    • Chế muối có thể làm tăng khả dụng sinh học của các hoạt chất trong Ba kích.

Công dụng và liều dùng

  • Công dụng
    • Ba kích bổ dương, mạnh gân xương. Chủ trị: Liệt dương, di tinh, tử cung lạnh, phụ nữ khó mang thai, kinh không đều, bụng dưới đau lạnh, phong thấp tê đau, gân xương mềm yếu.
  • Liều dùng
    • Ngày dùng từ 3g đến 9g. Dạng sắc uống. Thường phối hợp với một số vị thuốc khác.

Kiêng kỵ khi dùng Ba kích

  • Những người bệnh tướng hỏa quá thịnh, âm hư hỏa vượng, táo bón, tiểu đỏ không dùng.
  • Người miệng đắng, mắt mờ, mắt đau, bứt rứt, khát nước, bệnh tim không được dùng.

Phương thuốc kinh nghiệm

  • Trị liệt dương, xuất tinh sớm ở nam, chứng vô sinh ở nữ do thận dương hư
    • Ba kích thiên hoàn: Ba kích thiên 12g, Ngũ vị tử 6g, Nhân sâm 8g (nếu không có, thay Đảng sâm lượng gấp đôi), Thục địa 16g, Nhục thung dung, Long cốt, Cốt toái bổ, mỗi thứ 12g, tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi lần 12g, mỗi ngày 2 – 3 lần. 
    • Ba kích thiên, Đảng sâm, Phúc bồn tử, Thỏ ty tử, mỗi thứ 12g, Sơn dược 24g, Thần khúc 12g, tán bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 12g, ngày 2 – 3 lần.
  • Trị người lớn tuổi đau lưng, chân yếu, tê mỏi
    • Kim cang hoàn: Ba kích thiên, Xuyên tỳ giải, Nhục thung dung, Đỗ trọng, Thỏ ty tử, lượng bằng nhau, Lộc thai 1 bộ, tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 8g, ngày 2 – 3 lần với nước sôi ấm.
    • Ba kích nhục 10g, Thục địa 10g, Nhân sâm 4g, Thỏ ty tử 6g, Bổ cốt toái 5g, Tiểu hồi hương 2g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
  • Trị chứng đau tê xương khớp
    • Ba kích khu tý thang: Ba kích 12g, Đỗ trọng 12g, Ngưu tất 12g, Xuyên tục đoạn 12g, Tang ký sinh 10g, Sơn thù nhục 8g, Hoài sơn 16g, sắc uống.

Lưu ý khi uống rượu Ba kích

  • Theo Đông y, thông thường khi sử dụng thuốc, người ta không bao giờ sử dụng 1 vị mà là sử dụng 1 bài thuốc. Sai lầm phổ biến của nhiều người đó là cứ đồ ngon, có hiệu quả nhanh, đặc biệt là rượu thuốc là uống và uống nhiều thì sẽ trở nên quá liều.
  • Vị thuốc ba kích có tính ấm và ôn bổ thận dương làm mạnh gân cốt, đồng thời có công dụng tráng dương. Nếu chỉ uống rượu ba kích để bồi bổ thận dương thì công dụng rất nhanh nhưng về lâu dài sẽ dễ dẫn đến suy nhược sinh dục.
  • Với những người bị suy nhược sinh dục tốt nhất nên đến khoa nam học ở các bệnh viện y học cổ truyền. Vì suy nhược cần phải biết suy nhược ở đâu, thận âm hay thận dương hay ở cả 2 để bồi bổ cho đúng chứ không phải chỉ làm cho cương cứng tức thời.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ