Betahistin (Betahistine) là gì?
- Betahistine là một chất tương tự histamine. Cơ chế chính xác vẫn chưa được xác định đầy đủ; tuy nhiên, nó được biết là hoạt động như cả chất chủ vận một phần thụ thể histamine H1 và chất đối kháng thụ thể histamine H3 trong mô tế bào thần kinh, với hoạt tính của thụ thể histamine H2 không đáng kể. Nó cũng có thể cải thiện thể tích tuần hoàn, do đó làm giảm áp lực nội dịch.
----------------------------------------------------
Công dụng
- Chóng mặt, ù tai, nôn ói, nhức đầu và mất thính lực do bệnh Meniere.
- Điều trị chứng chóng mặt do nguyên nhân tiền đình.
Liều dùng - Cách dùng
- Cách dùng: Có thể được dùng cùng hoặc không với thức ăn.
- Liều dùng:
- Người lớn: Đối với chóng mặt, ù tai và mất thính lực liên quan đến bệnh nhân mắc bệnh Meniere:
- Betahistine dihydrochloride: Ban đầu, 8-16 mg mỗi lần hoặc 24 mg, điều chỉnh tùy theo phản ứng của từng cá nhân. Duy trì: 24-48 mg mỗi ngày. Tối đa: 48 mg mỗi ngày.
- Betahistine mesilate: 6-12 mg x 3 lần/ngày.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với betahistin.
- U tế bào ưa crôm.
- U tủy thượng thận.
Lưu ý khi sử dụng
- Bệnh nhân hen phế quản, bệnh tim mạch.
- Tiền sử bệnh loét dạ dày tá tràng.
- Suy gan.
- Mang thai và cho con bú.
Tác dụng không mong muốn
- Hiếm khi ngoại tâm thu thất, hạ huyết áp (kể cả hạ huyết áp tư thế đứng), nhịp tim nhanh.
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, khó tiêu. Hiếm khi nôn mửa, đầy hơi, chướng bụng hoặc đau.
- Rối loạn chung và tình trạng trang web quản trị: Hiếm khi, mệt mỏi, khó chịu.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn (ví dụ như phản vệ). Hiếm gặp mày đay.
- Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu. Hiếm khi chóng mặt, co giật, buồn ngủ.
- Rối loạn tâm thần: Hiếm gặp, lú lẫn, ảo giác.
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Hiếm gặp khó thở, co thắt phế quản.
- Rối loạn da và mô dưới da: Hiếm gặp, phát ban, ngứa.
- Rối loạn mạch máu: Hiếm khi bị giãn mạch.
Tác dụng thuốc khác
- Nồng độ huyết thanh có thể được tăng lên bởi MAOIs (ví dụ như selegiline).
- Tác dụng điều trị có thể bị giảm bởi thuốc kháng histamine.
- Có thể làm giảm tác dụng giãn phế quản của thuốc chủ vận β2.
- Hấp thu chậm với thức ăn.
Quá liều
- Triệu chứng: Buồn nôn, buồn ngủ, đau bụng, co giật, biến chứng phổi hoặc tim.
- Xử trí: Điều trị hỗ trợ.