Bosentan
Bosentan là gì?
- Bosentan, một chất đối kháng thụ thể nội mô ngăn chặn các thụ thể endothelin trên nội mạc mạch máu và cơ trơn, thúc đẩy giãn mạch. Nó cải thiện khả năng gắng sức và tình trạng xấu đi trên lâm sàng ở những bệnh nhân có tăng huyết áp động mạch phổi.
----------------------------------------------------
Công dụng
- Tăng huyết áp động mạch phổi.
Liều dùng - Cách dùng
- Cách dùng: Có thể được thực hiện cùng hoặc không với thức ăn.
- Liều dùng:
- Người lớn > 12 tuổi
- < 40 kg: Liều khởi đầu và duy trì là 62,5 mg x 2 lần.
- ≥ 40 kg: Ban đầu, 62,5 mg x 2 lần/ngày trong 4 tuần, sau đó tăng lên liều duy trì 125 mg x 2 lần/ngày.
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều lượng.
- Nhóm nhân đặc biệt
- Điều chỉnh liều cho bệnh nhân có tăng men gan:
- > 3 và ≤ 5 x ULN: Giảm liều hoặc ngừng điều trị. Theo dõi chức năng gan ít nhất 2 tuần một lần cho đến khi chức năng gan trở lại mức trước khi điều trị, tiếp tục hoặc khởi động lại liệu pháp nếu cần.
- > 5 và ≤ 8 x ULN: Ngừng điều trị và theo dõi nồng độ chức năng gan ít nhất sau mỗi 2 tuần. Cân nhắc bắt đầu lại liệu pháp nếu chức năng gan trở lại mức trước khi điều trị.
- > 8 x ULN: Ngừng điều trị và không nên khởi động lại bosentan.
- Suy thận: Không cần điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân suy thận hoặc lọc máu.
- Suy gan:
- Nhẹ: Không cần điều chỉnh liều lượng.
- Trung bình và nặng: Chống chỉ định.
- Điều chỉnh liều cho bệnh nhân có tăng men gan:
- Người lớn > 12 tuổi
Chống chỉ định
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính.
- Suy gan vừa và nặng.
- Dùng chung với ciclosporin hoặc glibenclamide.
- Mang thai (sử dụng 2 hình thức tránh thai trong thời gian điều trị và 1 tháng sau khi ngừng).
Lưu ý khi sử dụng
- Cân nhắc việc ngừng điều trị nếu xảy ra phù phổi.
- Tránh ngừng thuốc đột ngột và xem xét giảm liều (ví dụ một nửa liều trong 3-7 ngày) để giảm thiểu nguy cơ xấu đi trên lâm sàng.
- Phụ nữ cho con bú.
- Lưu ý:
- Theo dõi chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị và hàng tháng sau đó, và 2 tuần sau khi tăng liều bất kỳ.
- Theo dõi nồng độ hemoglobin trước khi bắt đầu điều trị, hàng tháng trong 4 tháng đầu tiên, hàng quý sau đó.
Tác dụng không mong muốn
- Nhức đầu, viêm mũi họng, đỏ bừng, giữ nước (ví dụ như phù ngoại vi), hạ huyết áp, đánh trống ngực, khó tiêu, mệt mỏi, ngứa, phát ban, thiếu máu (liên quan đến liều lượng), giảm số lượng tinh trùng (có thể đảo ngược).
Tác dụng thuốc khác
- Tăng mức bosentan với chất ức chế CYP3A4 (ví dụ: ketoconazole, ritonavir, diltiazem), chất ức chế CYP2C9 (ví dụ: amiodarone, fluconazole), tacrolimus.
- Rifampicin lúc đầu tăng nhưng sau đó giảm nồng độ bosentan.
- Có thể làm giảm nồng độ warfarin, statin trong huyết tương (ví dụ: simvastatin, lovastatin), thuốc tránh thai nội tiết tố, sildenafil, tadalafil.
- Có thể gây tử vong: Tăng nguy cơ nhiễm độc gan có thể xảy ra với glibenclamide.
- Ciclosporin làm tăng rõ rệt nồng độ bosentan.
- Giảm mức bosentan với St John's wort.
- Tăng nồng độ bosentan với nước bưởi.
- Can thiệp phòng thí nghiệm: Chức năng gan bất thường.
Phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Chống chỉ định sử dụng.
- Thời kỳ cho con bú: Thận trọng sử dụng.
Quá liều
- Triệu chứng: Buồn nôn, nôn mửa, hạ huyết áp, chóng mặt, đổ mồ hôi và nhìn mờ.
- Xử trí: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.