Choriogonadotropin alfa
Choriogonadotropin alfa là gì?
- Choriogonadotropin alfa được sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA. Nó có cùng chuỗi axit amin với hCG trong nước tiểu. Gonadotropin nhau thai liên kết trên tế bào buồng trứng (và tế bào hạt) với một thụ thể xuyên màng cùng với hormone hướng hoàng thể, thụ thể LH/CG.
----------------------------------------------------
Chỉ định
- Choriogonadotropin alfa được dùng để điều trị:
- Phụ nữ đang điều trị kích thích rụng nhiều trứng trước khi thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm (IVF): thuốc được sử dụng để kích hoạt sự trưởng thành của nang noãn và sự hình thành hoàng thể sau khi kích thích sự phát triển của nang noãn.
- Phụ nữ không rụng trứng hoặc ít rụng trứng: thuốc được sử dụng để kích hoạt quá trình rụng trứng và tạo hoàng thể ở phụ nữ không rụng trứng hoặc ít rụng trứng sau khi kích thích sự phát triển của nang noãn.
Tương tác với các thuốc khác
- Không có nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc cho đến nay.
Chống chỉ định
- Choriogonadotropin alfa chống chỉ định trong các trường hợp:
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Khối u vùng dưới đồi hoặc tuyến yên.
- Phì đại buồng trứng hoặc u nang không phải do bệnh buồng trứng đa nang.
- Xuất huyết phụ khoa không rõ nguyên nhân.
- Ung thư buồng trứng, tử cung hoặc tuyến vú.
- Rối loạn thuyên tắc huyết khối hoạt động.
- Thuốc không được sử dụng trong các điều kiện khi không thể đạt được phản ứng hiệu quả, chẳng hạn như: suy buồng trứng nguyên phát, dị dạng các cơ quan sinh dục không thích hợp để mang thai, khối u xơ tử cung không thích hợp với việc có thai, phụ nữ sau mãn kinh.
- Phụ nữ có thai.
Liều lượng & cách dùng
- Điều trị bằng choriogonadotropin alfa nên được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị các vấn đề về khả năng sinh sản.
- Phụ nữ đang điều trị kích thích rụng nhiều trứng trước khi thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm (IVF):
- Một ống tiêm chứa choriogonadotropin alfa (250 microgam) được tiêm từ 24 - 48 giờ sau lần tiêm cuối cùng của hormone kích thích nang trứng (FSH) hoặc chế phẩm gonadotropin (hMG) ở người mãn kinh, tức là khi đạt được sự kích thích phát triển nang trứng một cách tối ứu.
- Phụ nữ không rụng trứng hoặc ít rụng trứng:
- Một ống tiêm (250 microgam) được tiêm trong 24 đến 48 giờ sau khi đạt được kích thích phát triển nang trứng một cách tối ứu. Bệnh nhân được khuyên giao hợp vào ngày tiêm choriogonadotropin alfa và ngày hôm sau.
Tác dụng phụ
- Thường gặp
- Đau đầu;
- Phản ứng tại chỗ tiêm;
- Đau bụng, chướng bụng, buồn nôn, nôn;
- Hội chứng quá kích buồng trứng.
- Ít gặp
- Đau bụng hoặc dạ dày (nghiêm trọng), đầy hơi (trung bình đến nặng), giảm lượng nước tiểu, cảm giác khó tiêu, buồn nôn , nôn mửa hoặc tiêu chảy (tiếp tục hoặc nghiêm trọng), đau vùng chậu (nghiêm trọng), khó thở, sưng bàn chân hoặc cẳng chân, tăng cân (nhanh chóng).
- Hiếm gặp
- Phản ứng quá mẫn từ nhẹ đến nặng bao gồm phát ban, phản ứng phản vệ và sốc;
- Huyết khối tắc mạch.
Lưu ý
- Lưu ý chung
- Trước khi bắt đầu điều trị, cần đánh giá tình trạng vô sinh của cặp vợ chồng và lý do không thể có thai. Đặc biệt, bệnh nhân phải được đánh giá có nhược giáp, suy vỏ thượng thận, tăng prolactin máu và các khối u tuyến yên hoặc vùng dưới đồi, và đánh giá xem có phù hợp với phương pháp điều trị này hay không.
- Hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS):
- Sự phì đại buồng trứng ở một mức độ nhất định dẫn đến kích thích buồng trứng có kiểm soát. Nó thường thấy ở phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang và thường tự khỏi mà không cần điều trị.
- Để phân biệt với phì đại buồng trứng không biến chứng, OHSS là một tình trạng có thể tự biểu hiện với mức độ nghiêm trọng ngày càng tăng. Nó bao gồm sự to lên rõ rệt của buồng trứng, lượng steroid sinh dục cao trong huyết thanh và sự gia tăng tính thấm thành mạch, có thể dẫn đến tích tụ chất lỏng trong màng bụng, màng phổi và hiếm khi là trong các khoang màng tim.
- Các biểu hiện nhẹ của OHSS có thể bao gồm đau bụng, khó chịu ở bụng và căng tức, và phì đại buồng trứng. OHSS mức độ trung bình cũng có thể xuất hiện kèm theo buồn nôn, nôn, siêu âm bằng chứng cổ trướng và buồng trứng to rõ rệt.
- OHSS nghiêm trọng còn bao gồm các triệu chứng như phì đại buồng trứng nghiêm trọng, tăng cân, khó thở hoặc thiểu niệu. Đánh giá lâm sàng có thể cho thấy các dấu hiệu như giảm thể tích máu, mất tập trung máu, mất cân bằng điện giải, báng bụng, tràn dịch màng phổi hoặc suy phổi cấp. Rất hiếm khi OHSS nặng có thể bị biến chứng do xoắn buồng trứng hoặc các biến cố huyết khối tắc mạch, chẳng hạn như thuyên tắc phổi, đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc nhồi máu cơ tim.
- Các yếu tố nguy cơ để gia tăng OHSS bao gồm tuổi trẻ, người gầy, hội chứng buồng trứng đa nang, liều lượng cao hơn gonadotropins ngoại sinh, nồng độ estradiol huyết thanh tuyệt đối cao hoặc tăng nhanh và các đợt OHSS trước đó, số lượng lớn các nang buồng trứng đang phát triển và số lượng lớn tế bào trứng được lấy ra trong các chu kỳ ART.
- Việc tuân thủ liều lượng và chế độ sử dụng thuốc được khuyến cáo có thể giảm thiểu nguy cơ quá kích buồng trứng. Theo dõi các chu kỳ kích thích bằng siêu âm cũng như đo estradiol để xác định sớm các yếu tố nguy cơ.
- Có bằng chứng cho thấy hCG đóng một vai trò quan trọng trong việc kích hoạt OHSS và hội chứng này có thể trầm trọng hơn và kéo dài hơn nếu xảy ra ở phụ nữ có thai. Vì vậy, nếu các dấu hiệu của quá kích buồng trứng xảy ra, khuyến cáo nên ngừng hCG và khuyên bệnh nhân không quan hệ hoặc sử dụng các biện pháp tránh thai ít nhất 4 ngày.
- Vì OHSS có thể tiến triển nhanh chóng (trong vòng 24 giờ) hoặc trong vài ngày cần phải cấp cứu, bệnh nhân cần được theo dõi ít nhất hai tuần sau khi dùng hCG.
- OHSS nhẹ hoặc trung bình thường tự khỏi. Nếu xảy ra OHSS nghiêm trọng, khuyến cáo nên ngừng điều trị bằng gonadotropin và bệnh nhân phải nhập viện và bắt đầu liệu pháp thích hợp.
- Nguy cơ phì đại buồng trứng nhẹ đến trung bình không biến chứng, có thể kèm theo chướng bụng và/hoặc đau, nhưng thường tự khỏi mà không cần điều trị trong vòng 2 - 3 tuần. Theo dõi cẩn thận các triệu chứng.
- Nguy cơ đa thai sau khi dùng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản liên quan đến số phôi được chuyển. Ở những bệnh nhân đang dùng biện pháp gây rụng trứng, tần suất đa thai và sinh nhiều con (sinh đôi) tăng lên so với thụ thai tự nhiên.
- Tỷ lệ sẩy thai ở những bệnh nhân không rụng trứng hoặc đang điều trị bằng kỹ thuật cao hơn so với phụ nữ bình thường.
- Ở những phụ nữ bị bệnh thuyên tắc huyết khối gần đây hoặc những phụ nữ có các yếu tố nguy cơ đối với các biến cố huyết khối tắc mạch, như tiền sử cá nhân hoặc gia đình, điều trị bằng gonadotropin có thể làm trầm trọng bệnh. Ở những phụ nữ này, lợi ích của việc sử dụng gonadotropin cần phải được cân nhắc với những rủi ro gây ra thuyên tắc huyết khối.
- Đã có báo cáo về ung thư buồng trứng và các cơ quan sinh dục, cả lành tính và ác tính, ở những phụ nữ đã điều trị nhiều phác đồ điều trị vô sinh. Người ta vẫn chưa xác định được liệu điều trị bằng gonadotropins có làm tăng nguy cơ mắc các khối u này hay không.
- Lưu ý với phụ nữ có thai
- Không sử dụng choriogonadotropin alfa trong thời kỳ mang thai. Dữ liệu hạn chế các trường hợp mang thai có sử dụng thuốc cho thấy không tăng nguy cơ dị tật hoặc nhiễm độc thai nhi/sơ sinh.
- Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Thuốc không được chỉ định trong thời kỳ cho con bú. Không có dữ liệu về sự bài tiết của choriogonadotropin alfa trong sữa.
- Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Choriogonadotropin alfa không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều
- Quá liều và xử trí
- Tác dụng của quá liều thuốc vẫn chưa được biết. Tuy nhiên, có khả năng xuất hiện hội chứng quá kích buồng trứng do dùng quá liều.
- Cách xử lý khi quá liều
- Nếu xảy ra quá liều, cần theo dõi và điều trị triệu chứng.
Quên liều và xử trí
- Thuốc được dùng bởi nhân viên y tế nên không có trường hợp quên liều.