Ciprofibrat

Ciprofibrat là gì?

  • Ciprofibrat là một dẫn chất của acid fibric có tác dụng điều chỉnh lipid huyết, cụ thể là hạ cholesterol huyết và hạ triglycerid huyết trong điều trị các chứng rối loạn lipid huyết. Tác dụng điều chỉnh lipid huyết của ciprofibrat chủ yếu là kích hoạt quá trình dị hoá triglycerid, có thể bao gồm cơ chế hoạt hoá một thụ thể nhân tế bào (PPAR).

----------------------------------------------------

Chỉ định

  • Điều trị rối loạn tăng lipid máu bao gồm cả tăng cholesterol, triglycerid đơn thuần và hỗn hợp (typ IIa, IIb, III và IV) khi chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt chưa cho kết quả đầy đủ, nhất là cholesterol máu vẫn tăng khi thực hiện chế độ ăn kiêng và/hoặc khi có những yếu tố nguy cơ kết hợp. Vẫn cần tiếp tục áp dụng chế độ ăn kiêng. Cho tới nay, chưa có công trình dài hạn có kiểm chứng nào chứng minh hiệu quả của ciprofibrat trong dự phòng nguyên phát hoặc thứ phát các biến chứng của vữa xơ động mạch.

Chống chỉ định

  • Suy gan nặng, suy thận nặng nhất là khi độ lọc creatinin < 15 ml/phút, giảm albumin huyết, xơ gan mật nguyên phát, bệnh  sỏi mật, hội chứng thận hư.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.

Thận trọng

  • Các tổn thương cơ, kể cả trên cơ vân (viêm cơ, tiêu cơ vân) hiếm gặp đã xảy ra khi điều trị với các fibrat. Những người bệnh suy thận hoặc giảm albumin huyết do suy tuyến giáp có nguy cơ cao tổn thương cơ khi điều trị với fibrat. Tiêu cơ vân thể hiện ở đau cơ với tăng creatine phosphokinase và myoglobin-niệu, dẫn tới suy thận. Bệnh nhân điều trị ciprofibrat nếu thấy đau cơ, chạm nhẹ vào cơ cũng đau hoặc cơ yếu phải ngừng dùng thuốc và hỏi ý kiến thầy thuốc.
  • Ngoài ra, nguy cơ tổn thương cơ có thể tăng lên trong trường hợp kết hợp với một fibrat khác hoặc với một thuốc ức chế HMG Co-A reductase (Statin). Đã có các ghi nhận tiêu cơ vân ở bệnh nhân điều trị kết hợp fibrat và statin. Tổn thương cơ phụ thuộc vào liều dùng của ciprofibrat, liều hàng ngày không được lớn hơn 100mg.
  • Giảm năng tuyến giáp, có thể là nguyên nhân của loạn lipid huyết, phải được chẩn đoán và điều chỉnh trước khi tiến hành điều trị với ciprofibrat. Hơn nữa, bệnh lý này là một yếu tố nguy cơ đối với bệnh cơ, có thể làm tăng tính độc hại cơ của ciprofibrat.
  • Ở trẻ em, tính vô hại của điều trị dài hạn với ciprofibrat chưa được chứng minh, và các tác dụng riêng biệt trên sự phát triển của một cơ thể đang lớn chưa được biết rõ, do đó chỉ nên  dùng ciprofibrat khi có rối loạn lipid nặng và đáp ứng với thuốc.
  • Nếu sau thời gian dùng thuốc 3 đến 6 tháng mà nồng độ lipid huyết thanh không giảm ở mức thoả đáng, phải xem xét  điều trị bổ sung hoặc phương cách khác.
  • Các transaminase đã tăng nhất thời ở một số bệnh nhân, do vậy cần phải kiểm tra đều đặn các transaminase cứ 3 tháng một lần, trong 12 tháng điều trị đầu tiên. Nếu các transaminase AST và ALT tăng gấp hơn 3 lần giới hạn trên của trị số bình thường, phải ngừng điều trị với ciprofibrat.
  • Khi kết hợp với các thuốc chống đông máu uống, cần phải định lượng nồng độ prothrombin trong máu.

Thời kỳ mang thai

  • Trên lâm sàng, chưa thấy có tác dụng gây dị dạng hoặc gây độc đối với thai. Tuy vậy, việc theo dõi ảnh hưởng của ciprofibrat đối với phụ nữ mang thai chưa đầy đủ nên không thể loại trừ mọi nguy cơ.
  • Không được chỉ định các fibrat cho phụ nữ mang thai, trừ các trường hợp tăng triglycerid huyết nặng (lớn hơn 10g/lít) chưa được hiệu chỉnh một cách đầy đủ bằng chế độ ăn kiêng, có thể có nguy cơ gây viêm tuỵ cấp.

Thời kỳ cho con bú

  • Không có thông tin về sự phân bố của ciprofibrat vào sữa mẹ nên không được chỉ định ciprofibrat cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

  • Thường gặp:ADR > 1/100
    • Tiêu hoá: Chán ăn, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, khó tiêu, tiêu chảy.
  • Ít gặp:1/1000 < ADR < 1/100
    • Thần kinh: Nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ngủ gà.
    • Da: Ban da, ngứa, mày đay, rụng tóc lông, nhạy cảm ánh sáng.
    • Máu: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm lượng tiểu cầu.
    • Cơ:  Cảm giác đau cơ, yếu mệt, viêm cơ.
  • Hiếm gặp:ADR <1/1000
    • Tăng nồng độ aminotransferase huyết thanh .
    • Tiêu cơ vân kết hợp với tăng creatine phosphokinase
    • Ứ mật, bất lực.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

  • Khi có nghi ngờ về khả năng xảy ra các bệnh về cơ như viêm cơ, tiêu cơ vân, hoặc khi nồng độ creatine phosphokinase tăng đáng kể, nên ngừng dùng ciprofibrat.
  • Khi xảy ra các tác dụng không mong muốn của ciprofibrat như các rối loạn thần kinh ngoại biên, nhức đầu nặng, bất lực, hãy tạm thời ngừng dùng ciprofibrat, các triệu chứng trên sẽ hết.

Liều lượng và cách dùng

  • Cách dùng: Dùng kết hợp với chế độ ăn kiêng, ciprofibrat là một liệu pháp chữa triệu chứng dài hạn cần được giám sát hiệu quả một cách định kỳ.
  • Liều lượng: Liều hàng ngày là 100 mg dùng uống.
  • Ciprofibrat chống chỉ định đối với bệnh nhân suy thận nặng. Đối với bệnh nhân suy thận vừa, cần phải giảm liều bằng cách cho uống cách một ngày một lần với liều 100 mg.

Tương tác thuốc

  • Ciprofibrat và các fibrat khác có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu đường uống. Cần phải giảm liều thuốc chống đông máu khi bắt đầu điều trị với ciprofibrat, rồi sau đó hiệu chỉnh dần liều nếu cần. Vì các fibrat gắn kết mạnh với protein huyết tương nên có thể đẩy warfarin ra khỏi các vị trí gắn kết ở huyết tương; nhưng cũng có thể do các cơ chế khác.
  • Một số thuốc khác cũng bị các fibrat đẩy ra khỏi protein huyết tương gồm tolbutamid và các thuốc chống đái tháo đường sulfonylurê khác, phenytoin và furosemid ở bệnh nhân có giảm albumin huyết. Tương tác với thuốc chống đái tháo đường phức tạp vì ciprofibrat có tác dụng làm giảm đường huyết lúc đói và làm tăng sự dung nạp glucose ở cả bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tăng lipid huyết và bệnh nhân không đái tháo đường. Có thể phải hiệu chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường trong khi điều trị với ciprofibrat.
  • Nguy cơ xảy ra bệnh cơ tăng lên nếu dùng các fibrat đồng thời với các statin, đặc biệt gemfibrozil và cerivastatin.
  • Khi dùng ciclosporin đồng thời với ciprofibrat, nồng độ ciclosporin tăng lên và có thể gây độc hại thận.

Độ ổn định và bảo quản

  • Bảo quản trong lọ  kín . Tránh ánh sáng.

Quá liều và xử trí

  • Khi xảy ra quá liều, tiến hành điều trị triệu chứng.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ