Citalopram
Citalopram là gì?
- Citalopram là thuốc chống trầm cảm có tác động ức chế mạnh và chọn lọc trên sự tái hấp thu 5-hydroxytryptamine (5-HT, serotonin) của tế bào thần kinh trung ương. Không xảy ra dung nạp đối với tác động ức chế của citalopram trên sự hấp thu 5-HT trong quá trình điều trị lâu dài.
----------------------------------------------------
Chỉ định
- Điều trị bệnh trầm cảm trong giai đoạn đầu cũng như điều trị duy trì ngăn ngừa tái phát.
- Điều trị rối loạn hoảng sợ có hoặc không có hội chứng sợ đám đông.
Tương tác với các thuốc khác
- Sử dụng đồng thời citalopram với các thuốc ức chế MAOI có thể dẫn đến tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, bao gồm cả hội chứng serotonin.
- Citalopram tương tác với các thuốc sau gây kéo dài khoảng QT: thuốc chống loạn nhịp loại IA và III, thuốc chống loạn thần (dẫn xuất phenothiazine, pimozide, haloperidol), thuốc chống trầm cảm ba vòng, kháng sinh (sparfloxacin, moxifloxacin, erythromycin IV, pentamidine, thuốc trị sốt rét), thuốc kháng histamine (astemizole, mizolastine).
- Khi dùng chung citalopram với thuốc kháng đông, thuốc tác động đến chức năng tiểu cầu (ví dụ: thuốc kháng viêm không steroid, aspirin, dipyridamole…), có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.
- Citalopram phối hợp với các thuốc gây giảm kali huyết có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp ác tính.
- Tương tác với thực phẩm
- Tương tác giữa citalopram và thảo dược St John's wort (Hypericum perforatum) có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với citalopram, escitalopram hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân đã điều trị (trong vòng 2 tuần gần đây) hoặc đang điều trị với các thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI) hoặc linezolide, methylene blue đường tĩnh mạch.
- Sử dụng đồng thời với pimozide.
- Bệnh nhân bị kéo dài khoảng QT hoặc hội chứng QT dài bẩm sinh.
- Kết hợp với linezolid trừ khi được giám sát và theo dõi chặt chẽ huyết áp.
Liều lượng & cách dùng
- Liều dùng Citalopram
- Người lớn
- Các giai đoạn trầm cảm nặng:
- Liều 20 mg/ngày x 1 lần/ngày.
- Xem xét và điều chỉnh liều citalopram trong vòng 3–4 tuần sau khi khởi đầu điều trị và đánh giá lâm sàng thích hợp.
- Nếu kém đáp ứng sau vài tuần điều trị với liều khuyến cáo, có thể tăng liều lên tối đa 40 mg/ngày, mặc dù có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn ở liều cao hơn.
- Nên điều chỉnh liều cẩn thận với từng bệnh nhân để duy trì ở liều thấp nhất có hiệu quả.
- Bệnh nhân bị trầm cảm nên được điều trị tối thiểu trong 6 tháng để đảm bảo chấm dứt các triệu chứng.
- Rối loạn hoảng sợ:
- Khởi đầu với liều 10 mg/ngày, sau đó tăng dần mỗi 10 mg tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân đến liều khuyến cáo là 20–30 mg/ngày.
- Tùy vào đáp ứng của từng bệnh nhân, có thể tăng liều tối đa 40 mg/ngày.
- Điều này để tránh các phản ứng ngược (hoảng loạn, lo lắng). Điều trị ban đầu thường có hiệu quả sau 2–4 tuần. Đáp ứng điều trị đầy đủ có thể cần đến 3 tháng để phát huy tác dụng. Cần tiếp tục điều trị trong nhiều tháng..
- Các giai đoạn trầm cảm nặng:
- Trẻ em
- Citalopram không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
- Đối tượng khác
- Người cao tuổi: Giảm liều xuống còn 10–20 mg/ngày. Liều tối đa khuyến cáo cho người cao tuổi là 20 mg/ngày.
- Người suy gan:
- Khuyến cáo khởi đầu với liều 10 mg/ngày trong 2 tuần đầu tiên ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.
- Tuỳ vào đáp ứng, có thể tăng liều lên tối đa 20 mg/ngày. Thận trọng và cẩn thận chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nghiêm trọng.
- Người suy thận: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Chưa có thông tin về việc dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng (CrCl < 20 mL/phút).
- Người chuyển hoá kém qua CYP2C19: Liều khởi đầu 10 mg/ngày trong 2 tuần đầu. Có thể tăng liều lên tối đa 20 mg/ngày tuỳ vào đáp ứng của bệnh nhân.
- Người lớn
- Cách dùng
- Dùng đường uống, mỗi ngày một lần (sáng hoặc tối) và không phụ thuộc vào bữa ăn.
Tác dụng phụ
- Thường gặp
- Giảm cảm giác thèm ăn, giảm cân, rối loạn giấc ngủ, kích động, giảm ham muốn tình dục, lo lắng, hồi hộp, buồn ngủ, mất ngủ, đau đầu, run, loạn cảm, chóng mặt, đau nửa đầu, chứng hay quên, ù tai, đánh trống ngực, viêm mũi, khô miệng, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, tăng tiết nước bọt, tăng tiết mồ hôi, ngứa, đau cơ, đau khớp, rối loạn xuất tinh.
- Ít gặp
- Tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân, trầm cảm, suy giảm nhân cách, ảo giác, hưng cảm, tăng ham muốn tình dục, ngất, giãn đồng tử, nhịp tim nhanh/chậm, mày đay, phát ban, rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng, phù nề.
- Hiếm gặp
- Hạ natri huyết, rối loạn vận động, rối loạn vị giác, xuất huyết, ho, viêm gan.
- Không xác định tần suất
- Giảm tiểu cầu, quá mẫn, phản ứng phản vệ, tiết vasopressin không thích hợp, hạ kali huyết, ý định tự tử, hành vi tự tử, co giật, hội chứng serotonin, rối loạn ngoại tháp, hội chứng akathisia, rối loạn thị giác, kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất, xoắn đỉnh, hạ huyết áp thế đứng, xuất huyết tiêu hoá.
Lưu ý
- Lưu ý chung
- Các tình trạng tâm lý được điều trị với citalopram có thể mắc cùng với rối loạn trầm cảm, có thể tăng nguy cơ các hiện tượng liên quan tới tự tử. Do vậy, cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân có các rối loạn tâm lý khác.
- Cần giám sát chặt chẽ, đặc biệt ở các bệnh nhân có nguy cơ cao trong giai đoạn sớm của điều trị và khi thay đổi liều lượng. Bệnh nhân và người chăm sóc nên được thông báo để phát hiện kịp thời và thông báo cho bác sĩ khi dấu hiệu lâm sàng xấu đi, khi có hành vi hoặc ý định tự tử và những thay đổi bất thường về hành vi.
- Không nên dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi do ghi nhận nhiều dấu hiệu liên quan đến hành vi tự tử, sự thù địch. Nếu phải điều trị, cần theo dõi cẩn thận để phát hiện kịp thời các dấu hiệu tự tử. Ngoài ra, không đủ dữ liệu an toàn dài hạn về ảnh hưởng của thuốc lên sự tăng trưởng, trưởng thành, phát triển nhận thức và hành vi của trẻ em.
- Thận trọng khi dùng thuốc ở người cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng gan và thận.
- Một số bệnh nhân mắc chứng rối loạn hoảng sợ có thể gặp phải tình trạng gia tăng triệu chứng lo lắng khi bắt đầu dùng thuốc chống trầm cảm. Phản ứng nghịch lý này giảm xuống trong vòng 2 tuần đầu điều trị. Khởi đầu bằng liều thấp để giảm khả năng xảy ra tác dụng lo lắng nghịch lý.
- Nguy cơ hạ natri huyết ở bệnh nhân nữ lớn tuổi.
- Hội chứng Akathisia (nằm ngồi không yên, bồn chồn, lo lắng) có thể xảy ra trong vài tuần đầu khi dùng thuốc. Ở những bệnh nhân gặp phải triệu chứng này, việc tăng liều có thể gây bất lợi.
- Ngưng dùng citalopram đối với bệnh nhân chuyển sang giai đoạn hưng cảm.
- Ngưng dùng citalopram ở bệnh nhân lên cơn co giật hoặc tăng tần suất cơn co giật. Tránh dùng thuốc cho người bị động kinh không ổn định và theo dõi cẩn thận bệnh nhân động kinh có kiểm soát.
- Điều trị với SSRI có thể thay đổi khả năng kiểm soát đường huyết của bệnh nhân đái tháo đường. Có thể cần phải điều chỉnh liều insulin và/hoặc các thuốc hạ đường huyết.
- Citalopram có thể ảnh hưởng đến kích thước đồng tử, dẫn đến giãn đồng tử. Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân tăng nhãn áp góc đóng hoặc tiền sử tăng nhãn áp.
- Ngừng điều trị với citalopram ngay lập tức khi xuất hiện hội chứng serotonin và tiến hành điều trị triệu chứng.
- Không dùng đồng thời citalopram với các thuốc có tác dụng trên serotonin như các thuốc nhóm triptan, tramadol, oxitryptan và tryptophan.
- Thận trọng khi dùng các thuốc SSRI, đặc biệt ở bệnh nhân đang dùng các thuốc tác động lên chức năng tiểu cầu, thuốc làm tăng nguy cơ xuất huyết cũng như bệnh nhân có tiền sử rối loạn chảy máu.
- Phản ứng cai thuốc thường xảy ra trong vài ngày đầu sau khi ngừng thuốc, đặc biệt khi ngưng thuốc đột ngột, và thường hết trong vòng 2 tuần. Các triệu chứng cai thuốc bao gồm chóng mặt, rối loạn cảm giác (chứng loạn cảm), rối loạn thị giác, rối loạn giấc ngủ, kích động, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau đầu, đánh trống ngực, đổ mồ hôi, hồi hộp, run và lo âu. Vì vậy, cần giảm dần liều citalopram khi dừng điều trị trong vài tuần hoặc vài tháng tuỳ theo nhu cầu bệnh nhân.
- Citalopram làm kéo dài khoảng QT phụ thuộc vào liều điều trị. Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân nhịp tim chậm, nhồi máu cơ tim cấp hoặc suy tim mất bù.
- Rối loạn điện giải (hạ kali huyết, hạ magnesi huyết) làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim ác tính, do đó cần phải khôi phục điện giải trước khi dùng citalopram.
- Phải xem xét lại điện tâm đồ trước khi tiến hành điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh tim ổn định.
- Nếu có dấu hiệu rối loạn nhịp tim, nên ngừng dùng thuốc và tiến hành đo điện tâm đồ.
- Lưu ý với phụ nữ có thai
- Mức độ an toàn đối với phụ nữ có thai: Loại C (theo phân loại của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ, FDA).
- Dữ liệu trên phụ nữ có thai đã công bố cho thấy citalopram không gây dị dạng cho thai nhi và trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, chỉ nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi cần thiết và đã cân nhắc kỹ nguy cơ/lợi ích.
- Phải theo dõi trẻ sơ sinh nếu người mẹ tiếp tục dùng thuốc trong các giai đoạn sau của thai kỳ, đặc biệt là trong 3 tháng cuối. Tránh ngưng thuốc đột ngột trong thời kỳ mang thai.
- Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Thuốc được bài tiết vào sữa mẹ. Nếu phải dùng thuốc, nên xem xét việc ngừng cho con bú.
- Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Citalopram có thể làm giảm khả năng tập trung, phán đoán và phản ứng với tình huống khẩn cấp, gây ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân nên được cảnh báo về những tác dụng này khi dùng thuốc.
Quá liều
- Quá liều và độc tính
- Triệu chứng khi quá liều citalopram: co giật, nhịp tim nhanh/chậm, buồn ngủ, kéo dài khoảng QT, hôn mê, nôn, run, tăng/hạ huyết áp, ngừng tim, hội chứng serotonnin, kích động, chóng mặt, giãn đồng tử, xoắn đỉnh, đổ mồ hôi, tím tái, giảm thông khí, tăng oxy máu, loạn nhịp thất, loạn nhịp nhĩ.
- Cách xử lý khi quá liều
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi quá liều citalopram.
- Điều trị triệu chứng và hỗ trợ, duy trì thông khí tốt, theo dõi điện tâm đồ và các dấu hiệu sinh tồn đến khi ổn định.
- Cân nhắc uống than hoạt tính ở người lớn và trẻ em đã dùng quá 5 mg/kg citalopram trong vòng 1 giờ.
- Thuốc nhuận tràng thẩm thấu (natri sulfate) và rửa dạ dày nên được cân nhắc.
- Nếu không tỉnh táo, bệnh nhân phải được đặt nội khí quản.
- Kiểm soát co giật bằng diazepam tiêm tĩnh mạch nếu co giật thường xuyên và kéo dài.
Quên liều và xử trí
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.