Đào nhân

Đào nhân là gì?

  • Đào nhân là nhân hạt của quả cây đào, được dùng trong Đông y với công dụng điều kinh, cầm máu sau sinh, chữa ứ huyết sưng đau.

----------------------------------------------------

Thành phần hoá học

  • Theo nghiên cứu, các bộ phận của cây Đào nhân chứa các thành phần như sau:
    • Phần thịt của quả Đào chứa chất màu (carotenoid, lycopen, cryptoxanthin, zeaxanthin), đường, vitamin C, acid clorogenic, acid hữu cơ (acid citric, acid tartric) và tinh dầu. 
    • Hạt chứa 50% dầu béo, 3,5% amygdalin, 0,4 – 0,7% tinh dầu, emulsin; còn có acid prussic, cholin, acetylcholin. 
    • Lá Đào chứa amygdalin, tanin, coumarin. 
    • Hoa chớm nở chứa glucosid, trifolin. 
    • Nhựa Đào chứa l-arabinose, d-xylose, l-rhamnose, acid d-glucuronic.

Công dụng

  • Theo y học cổ truyền
    • Đào nhân có vị đắng, ngọt, tính bình, có tác dụng phá huyết thông kinh, thông tiện, giáng áp, chỉ khái. Hạt đào có tác dụng chủ trị vô kinh, mất kinh, sưng đau do chấn thương, táo bón. Lá đào có vị đắng tính bình, có tác dụng tán kết tụ, giảm đau, lợi tiểu.
  • Theo y học hiện đại
    • Các nhà khoa học đã nghiên cứu về các tác dụng ức chế sự đông máu, tác dụng chữa dị ứng, tác dụng chống viêm của nhân đào, tác dụng diệt khuẩn, tẩy và diệt giun của lá đào.
    • Đào nhân dùng sống trị kinh nguyệt bế tắc, sinh hòn cục, bụng dưới đầy, vấp ngã ứ huyết. Đào nhân còn dùng chữa ho như hạt mơ. Ở Vân Nam (Trung Quốc), Đào nhân dùng trị mụn nhọt, bế kinh, sản hậu đau bụng, viêm ruột thừa, tiện bí và chó dại cắn.
    • Hoa Đào có tác dụng lợi thủy, hoạt huyết, thông tiện, bí đại tiện.
    • Lá Đào thường sắc nước hoặc vò ra lấy nước tắm ghẻ, sưng, ngứa, chốc lở, chữa đau chân, cảm mạo phát sốt, viêm loét dạ dày, cước tiên. 
    • Cành Đào dùng trị trẻ em ra mồ hôi trộm, ho lao ra huyết.
    • Vỏ thân Đào dùng trị bỏng lửa, cháy.
    • Nhựa Đào dùng trị đái ra dưỡng trấp, đái đường, thạch lâm, huyết lâm, lỵ.
    • Rễ Đào dùng trị hoàng đản, thổ huyết, nục huyết, kinh bế, ung thũng và trĩ.

Liều dùng & cách dùng

  • Cách dùng Đào nhân chữa hoạt huyết, chữa đại tiện khó đi do huyết táo: Ngày dùng 6 – 12g dạng thuốc sắc. 
  • Cách dùng chữa thủy thũng, bí đại tiện: Ngày dùng 3 – 5g hoa Đào hãm như lá trà để uống hằng ngày. 

Bài thuốc kinh nghiệm

  • Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng máu: 
    • Dùng 8 - 15g Đào nhân sắc với Hồng hoa, Ngưu tất, Tô mộc, Mần tưới, Nghệ vàng với tỷ lệ bằng nhau. Dùng mỗi ngày 1 thang đến khi cải thiện triệu chứng kinh nguyệt.
    • Sinh hóa thang: Dùng 12g Đào nhân, 32g Đương quy, 12g Xuyên khung, 2g Chích thảo, 2g Bào khương, đem các dược liệu trên sắc thuốc uống, ngày dùng 1 thang.
    • Đào hồng tứ vật thang: Dùng 12g Đào nhân, 16g Sanh địa, 8g HHồng hoa, 12g Đương quy, 12g Xích thược, 8g Xuyên khung, đem sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, chia làm 2 lần uống trong ngày.
  • Chữa bí đại tiện: 
    • Dùng 40g Đào nhân luộc ăn vào lúc đói, có tác dụng chữa bí đại tiện.
    • Hoặc dùng lá Đào giã nát, lấy nước cốt uống.
  • Chữa phù thũng:
    • Dùng vỏ cây Đào ngâm rượu uống.
  • Chữa đái ra dưỡng trấp:
    • Dùng nhựa cây Đào 12g, tán nhỏ uống với nước sắc dây tơ hồng 30g làm thang.
  • Chữa đái đường:
    • Dùng nhựa Đào 20g tán nhỏ uống với nước sắc địa cốt bì và râu ngô mỗi vị 30g làm thang.
    • Chữa chốc lở, rôm xẩy, sưng âm hộ:
    • Giã lá Đào tươi xoa xát.
  • Chữa phù, đại tiện táo bón:
    • Dùng hoa Đào 3 – 5g, sắc uống.
  • Chữa bại liệt nửa người:
    • Lấy 2.000 nhân quả Đào đã bóc vỏ cho vào một lít rưỡi rượu để ngâm 21 ngày, với nhân Đào đem phơi khô sấy giòn, tán nhỏ mịn, trộn với nước cháo cho vừa dẻo làm viên to bằng hạt đậu đen, mỗi ngày uống 30 viên với một thìa rượu ngâm nước của nó.
  • Chữa đau vùng tim đột ngột:
    • Lấy 30g nhân hạt Đào bóc vỏ giã nhừ, cho vào một chén nước đun kỹ để uống 3 lần.

Lưu ý

  • Không dùng cho phụ nữ mang thai.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ