Đại hoàng là gì?
- Đại hoàng là vị thuốc làm từ rễ của cây đại hoàng (Rheum officinale Baillon hoặc Rheum palmatum L.). Đại hoàng còn có nhiều tên gọi khác như thượng tương hoàng, tây khai phiến, thượng tướng quân, thượng quản quân, tửu chế quân, xuyên cẩm văn, xuyên văn, sanh đại hoàng, chế cẩm văn, xuyên quân, chế quân… Cây được trồng chủ yếu ở các tỉnh của Trung Quốc như Cam Túc, Tứ Xuyên và một phần mọc trong tự nhiên.
----------------------------------------------------
Thành phần hóa học
- Thượng tương hoàng có 2 thành phần hóa học với công dụng trái ngược nhau:
- Hợp chất rheotannoglucoside chứa tanin giúp nhuận tràng
- Hoạt chất Rheoanthraglucoside gây tiêu chảy
- Trong rheotanoglucosides chứa thành phần chính là glucogalin, khi được thủy phân tạo thành glucose và axit gallic. Ngoài ra còn có terarin và catechin.
- Tetrahydrofuran tác dụng với axit loãng tạo ra axit gallic, axit neonic và glucosamine (rheosmin)
Tác dụng của đại hoàng
- Theo y học cổ truyền
- Tính vị: Vị đắng, tính hàn
- Quy kinh: Tỳ, Vị, Đại trường, Tâm bào, Can
- Công dụng:
- Đại hoàng: Tiêu độc, giúp đi tiêu, làm mát. Chủ trị chảy máu cam, chấn thương tụ máu, nhọt độc, bế kinh, táo bón do bị nóng
- Tửu đại hoàng: Làm mát vùng thân trên. Chủ trị răng lợi sưng đau, mắt đỏ, sưng họng, nóng thân trên sinh nhọt độc
- Thục đại hoàng: Dùng để giải độc, làm mát. Chủ trị mụn nhọt, nóng rát ngứa ngáy khó chịu
- Đại hoàng thán: Có tác dụng cầm máu. Chủ trị chứng xuất huyết có ứ gây ra do tụ máu
- Theo y học hiện đại
- Kích thích co bóp ruột, phát huy công hiệu sau khoảng 5 – 10 giờ
- Diệt khuẩn, chống lại các vi khuẩn, tả, lỵ, thương hàn, tụ cầu
- Ngăn ngừa mắc viêm gan cấp tính, suy thận
- Có tác dụng lên tế bào ung thư vú, ung thư đường ruột, ngăn ngừa ung thư nhờ tanin và anthraquinones
- Chứa tanin và anthraquinon có khả năng kháng viêm, ngăn ngừa chảy máu, giảm chuột rút trong kỳ kinh nguyệt
- Giảm thiểu lượng cholesterol xấu trong cơ thể
- Làm lành đường ruột bị chảy máu
- Chứa hàm lượng dồi dào chất kháng khuẩn và làm se, giúp làm lành nhanh chóng các vết bỏng, vết loét.
Một số vị thuốc từ đại hoàng
- Trị chứng táo bón:
- Táo bón nhẹ, táo bón ở phụ nữ sau sinh, người cao tuổi, người thể trạng yếu: 15g hỏa ma nhân, 6g chỉ thực, 9g hậu phác, 9g đại hoàng đã sao vàng. Sắc lấy nước chia làm 2 – 3 phần, uống trước ăn khi còn ấm và dùng hết trong ngày.
- Táo bón mãn tính hoặc do nghề nghiệp: 15g cam thảo, 15g sài hồ, 15 chỉ thực, 15g mộc hương, 20g đào nhân, 45g đại hoàng sao vàng. Tán bột mịn và trộn với mật ong, hoàn thành viên, chia thành 2 phần uống 6g/lần sáng và tối.
- Trị chứng sưng phù lợi, xung huyết não, trĩ ra máu, chảy máu cam, nôn ra máu: 12g hoàng liên, 12g hoàng cầm, 12g đại hoàng sao vàng. Sắc lấy nước chia thành 2 – 3 phần, uống 1 thang/ngày trước bữa ăn.
- Trị mụn nhọt ở vú, lỗ mũi, miệng, lưỡi: Nghiền đại hoàng thành bột mịn, dùng 9g/lần. Ngoài ra có thể pha bột đại hoàng với nước tạo thành hỗn hợp nhão và thoa trực tiếp lên vùng da bị bệnh.
- Trị bỏng lửa: Đại hoàng sao cháy, tán bột mịn, bôi trực tiếp lên vết bỏng. Có thể trộn thêm dầu khuynh diệp.
- Đau bộ phận sinh dục nữ: Đại hoàng 40g, giấm sắc 1 thăng để uống.
- Trị hôi miệng, chảy máu chân răng: Sinh địa hoàng và đại hoàng (ngâm cùng nước vo gạo đến khi mềm). Cắt mỗi loại 1 lát, dán lên vết đau răng. Kiêng nói chuyện khi dùng thuốc.
Lưu ý khi sử dụng đại hoàng
- Liệu dùng tham khảo phù hợp từ 3 – 12g/ngày
- Không dùng cho người bị bị trĩ hoặc người dễ bị táo bón do côn dụng thông huyết mạch
- Không dùng lâu dài cho người viêm bàng quang, sỏi thận oxalat do chứa hàm lượng canxi oxalat cao
- Trong 1 tiếng kể từ khi dùng dược liệu, không nên dùng thêm các loại thảo dược khác hoặc uống sữa
- Ăn lá cây đại hoàng có thể gây tử vong, co giật