Dapoxetine

Dapoxetine là gì?

  • Dapoxetine là một chất ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI).

----------------------------------------------------

Chỉ định

  • Dapoxetine được chỉ định trong điều trị xuất tinh sớm ở nam giới trưởng thành từ 18 đến 64 tuổi và đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
    • Thời gian xuất tinh (thời gian tính từ lúc dương vật vào âm đạo cho đến khi xuất tinh - IELT) dưới hai phút.
    • Xuất tinh liên tục hoặc tái phát khi có sự kích thích tình dục ở mức độ tối thiểu trước, trong hoặc ngay sau khi thâm nhập và trước khi bệnh nhân có chủ định.
    • Cảm giác lo lắng hoặc khó chịu là hậu quả của xuất tinh sớm.
    • Khó kiểm soát xuất tinh.
    • Tiền sử xuất tinh sớm trong hầu hết các lần giao hợp trong vòng 6 tháng trước đó.

Tương tác với các thuốc khác

  • Với thuốc ức chế monoamine oxydase (MAOI): Gây tăng nồng độ serotonin trong huyết tương, dẫn đến tăng thân nhiệt, co cứng, rung giật cơ, thay đổi trạng thái tinh thần, và có thể hôn mê, tử vong.
  • Với thuốc thioridazin: Dapoxetine ức chế CYP2D6, ức chế chuyển hoá thioridazin, gây kéo dài khoảng QT và loạn thất nghiêm trọng.
  • Với thuốc cường giao cảm (MAOI, L-tryptophan, triptans, tramadol, linezolid, SSRI, SNRI, lithium và St.John’s Wort): Tăng tác dụng cường giao cảm.
  • Với thuốc đối kháng thụ thể alpha adrenergic và thuốc ức chế PDE5: Có thể làm giảm huyết áp thế đứng.
  • Với warfarin: Có thể gây xuất huyết bất thường.
  • Dapoxetine chuyển hoá chủ yếu qua CYP2D6 và 3A4, vì vậy khi đồng thời dapoxetine với những thuốc có tác động đến hai enzyme này (thuốc ức chế, thuốc cảm ứng, thuốc cùng chuyển hoá qua enzyme) đều sẽ ảnh hưởng đến dược động và tác dụng của cả hai thuốc.
  • Tương tác với thực phẩm 
    • Sử dụng đồng thời dapoxetine và rượu có thể làm tăng tác dụng của rượu lên thần kinh trung ương, gây suy giảm nhận thức hoặc ngất. Vì vậy bệnh nhân không nên uống rượu khi đang dùng thuốc.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với dapoxetine.
  • Bệnh nhân đang mắc một trong số các bệnh lý tim sau:
    • Suy tim (NYHA độ II-IV).
    • Các bất thường về dẫn truyền như block nhĩ thất hoặc hội chứng xoang. 
    • Bệnh tim thiếu máu cục bộ nghiêm trọng.
    • Bệnh van tim nghiêm trọng.
    • Tiền sử ngất.
    • Bệnh nhân có tiền sử hưng cảm, rối loạn lưỡng cực hoặc trầm cảm nặng.
    • Điều trị đồng thời với chất ức chế monoamine oxidase (IMAO), thioridazine, thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI), thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (SNRI), thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs) hoặc các sản phẩm thuốc / thảo dược khác có tác dụng serotonergic (ví dụ: L-tryptophan, triptan, trammadol, linezolid, lithium, St. John's Wort) hoặc trong vòng 14 ngày kể từ ngày ngừng điều trị với các thuốc/ thuốc từ dược liệu trên. 
    • Điều trị đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 mạnh như ketoconazole, itraconazole, ritonavir, saquinavir, telithromycin, nefazadone, nelfinavir, atazanavir…
    • Bệnh nhân suy gan vừa và nặng.

Liều lượng & cách dùng

  • Liều dùng Dapoxetine
    • Người lớn
      • Bệnh nhân nam từ 18 đến 64 tuổi:
        • Liều khởi đầu: 30 mg, uống trước khi sinh hoạt tình dục từ 1 đến 3 giờ. 
        • Nếu liều 30 mg không hiệu quả và tác dụng phụ có thể chấp nhận được, có thể tăng lên liều tối đa là 60 mg.
        • Liều tối đa khi sử dụng thường xuyên là 60mg x 1 lần trong 24 giờ.
        • Sau 4 tuần đầu bắt đầu dùng thuốc hoặc ít nhất là sau 6 liều, bác sĩ cần đánh giá lại việc tiếp tục điều với dapoxetine có phù hợp với bệnh nhân hay không.
    • Người cao tuổi (65 tuổi trở lên):
      • Hiệu quả và độ an toàn của dapoxetine chưa được xác định ở đối tượng này.
    • Trẻ em
      • Không dùng cho người dưới 18 tuổi.
    • Đối tượng khác
      • Bệnh nhân suy thận:
        • Thận trọng ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình nhưng không cần chỉnh liều. Dapoxetine không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân suy thận nặng. 
      • Bệnh nhân suy gan:
        • Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ và chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan vừa và nặng (Child-Pugh Class B và C).
  • Cách dùng
    • Uống thuốc với một ly nước đầy. Có thể dùng thuốc cùng với thức ăn hoặc không.

Tác dụng phụ

  • Thường gặp 
    • Nhức đầu chóng mặt.
    • Lo lắng, kích động, bồn chồn, mất ngủ.
    • Giảm ham muốn tình dục.
    • Mờ mắt, ù tai.
    • Rối loạn cương dương, tăng tiết mồ hôi.
    • Mệt mỏi khó chịu, tăng huyết áp.
    • Tiêu chảy, nôn, táo bón.
    • Đau bụng, khó tiêu, khô miệng…
  • Ít gặp 
    • Ngất, hôn mê, suy giảm ý thức.
    • Giãn đồng tử, rối loạn thị giác.
    • Chậm nhịp xoang, nhịp tim nhanh, ngừng xoang.
    • Hạ huyết áp, đổ mồ hôi lạnh.
    • Không xuất tinh, dị cảm bộ phận sinh dục…
  • Hiếm gặp
    • Ngủ gà, đại tiện nhiều lần…

Lưu ý

  • Lưu ý chung
    • Các dạng rối loạn chức năng tình dục:
      • Chỉ nên dùng dapoxetine trước khi có hoạt động tình dục. Không được kê đơn dapoxetine  để trì hoãn xuất tinh ở những người chưa được chẩn đoán mắc bệnh xuất tinh sớm. 
    • Hạ huyết áp thế đứng:
      • Tránh điều trị bằng dapoxetine cho người có tiền sử hạ huyết áp thế đứng .Trước khi bắt đầu điều trị, phải kiểm tra huyết áp, nhịp tim tư thế đứng và nằm của bệnh nhân.
      • Nếu xuất hiện các dấu hiệu tiền triệu của hạ huyết áp thế đứng khi dùng thuốc như: Đau đầu nhẹ khi đứng dậy, bệnh nhân nên nằm xuống hoặc cúi đầu giữa hai gối đến khi cơn đau qua đi.
      • Không đứng dậy đột ngột sau khi nằm hoặc ngồi lâu. Thận trọng khi sử dụng dapoxetine đồng thời với thuốc giãn mạch gây hạ áp (nhóm đối kháng alpha adrenergic, nitrat, ức chế PDE5).
    • Khuynh hướng tự tử:
      • Thuốc chống trầm cảm, bao gồm cả SSRI, làm tăng nguy cơ hình thành ý định tự tử và thực hiện hành động tự tử ở trẻ em và thanh thiếu niên bị rối loạn trầm cảm nặng và các rối loạn tâm thần khác. 
    • Ngất:
      • Bệnh nhân sử dụng dapoxetine có thể bị ngất, với những dấu hiệu tiền triệu như buồn nôn, hoa mắt, đau đầu nhẹ, toát mồ hôi. Tỷ lệ gặp phải tác dụng phụ này tăng khi sử dụng liều trên 60 mg.
      • Bệnh nhân cần uống đủ nước và nhận biết các dấu hiệu để giảm tối đa khả năng chấn thương nghiêm trọng liên quan đến té ngã hoặc chấn thương khi lái xe/ vận hành máy móc do mất ý thức. 
    • Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch:
      • Không nên dùng dapoxetine cho bệnh nhân có bệnh tim mạch. Nguy cơ biến chứng tim mạch (ngất do tim và ngất do các nguyên nhân khác) tăng lên ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch (tắc nghẽn dòng chảy, bệnh vạn tim, hẹp động mạch cảnh và bệnh động mạch vành).
    • Sử dụng với thuốc kích thích:
      • Sử dụng dapoxetine với các loại thuốc kích thích như: Lysergic acid diethylamide (LSD), ketamine, methylenedioxymethamphetamine (MDMA) có thể dẫn đến các phản ứng nghiêm trọng như: Loạn nhịp tim, tăng thân nhiệt và hội chứng serotonin.
      • Sử dụng dapoxetine với thuốc có tác dụng an thần như thuốc giảm đau gây nghiện và benzodiazepine có thể dễ buồn ngủ và chóng mặt.
    • Ethanol:
      • Sử dụng đồng thời dapoxetine với rượu có thể làm giảm nhận thức, tăng khả năng gặp tác dụng phụ như ngất và có thể gây chấn thương.
    • Các chất ức chế CYP3A4 vừa phải:
      • Thận trọng với bệnh nhân đang dùng các chất ức chế CYP3A4 trung bình và liều lượng dapoxetine giới hạn ở 30 mg.
    • Chất ức chế CYP2D6 mạnh:
      • Thận trọng khi tăng lên liều 60 mg cho bệnh nhân đang dùng chất ức chế CYP2D6 mạnh hoặc bệnh nhân mang kiểu gen CYP2D6 chuyển hoá yếu, vì có thể làm tăng nồng độ dapoxetine trong huyết tương và dễ gặp phải các tác dụng phụ.
    • Co giật:
      • Dapoxetine cũng như các thuốc SSRI khác có khả năng làm giảm ngưỡng động kinh, nên ngừng sử dụng dapoxetine khi bệnh nhân xuất hiện cơn động kinh và tránh chỉ định cho bệnh nhân động kinh không ổn định. 
    • Rối loạn trầm cảm và / hoặc tâm thần:
      • Không chỉ định dapoxetine cho bệnh nhân có tiền sử rối loạn cảm xúc như hưng phấn, trầm cảm hoặc rối loạn lưỡng cực. Phải ngưng thuốc ngay nếu bệnh nhân xuất hiện những triệu chứng này.
    • Rối loạn đông máu:
      • Thận trọng khi chi định dapoxetine cho bệnh nhân đang dùng thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu (thuốc chống loạn thần không điển hình và phenothiazin, axit acetylsalicylic, thuốc chống viêm không steroid NSAID, thuốc ức chế kết tập tiểu cầu) hoặc thuốc chống đông máu (warfarin), cũng như bệnh nhân có tiền sử chảy máu hoặc rối loạn đông máu.
    • Rối loạn mắt:
      • Sử dụng dapoxetine có thể ảnh hưởng đến mắt như giãn đồng tử và đau mắt. Thận trọng khi kê đơn cho bệnh nhân bị tăng nhãn áp hoặc có nguy cơ bị Glaucoma góc đóng.
    • Phản ứng khi ngưng điều trị đột ngột:
      • Mất ngủ và chóng mặt.
    • Các loại thuốc khác:
      • Khi bệnh nhân đang điều trị bằng một trong những thuốc sau: Monoamine oxidase (IMAO), thioridazine, thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI), thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (SNRI), thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs) hoặc các sản phẩm thuốc / thảo dược khác có tác dụng serotonergic (L-tryptophan, triptan, trammadol, linezolid, lithium, St. John's Wort …) được chỉ định dapoxetine thì cần ngưng các thuốc trên ít nhất 14 ngày rồi mới sử dụng dapoxetine.
      • Ngược lại, bệnh nhân cũng phải ngưng dapoxetine tối thiếu 7 ngày mới được bắt đầu sử dụng các thuốc trên.
  • Lưu ý với phụ nữ có thai và cho con bú
    • Không chỉ định thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
    • Dapoxetine ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc do gây ra các tác dụng phụ như chóng mặt, rối loạn chú ý, ngất, nhìn mờ và buồn ngủ.

Quá liều và xử trí

  • Quá liều và độc tính
    • Triệu chứng: Buồn ngủ, rối loạn tiêu hoá (buồn nôn và nôn), nhịp tim nhanh, kích động, chóng mặt.
  • Cách xử lý khi quá liều
    • Điều trị hỗ trợ tuỳ theo triệu chứng, không có thuốc giải độc đặc hiện cho dapoxetine.

Quên liều và xử trí

  • Chỉ dùng thuốc khi cần thiết, không điều trị duy trì.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ