Dây đau xương

Dây đau xương là gì?

  • Dây đau xương là loại dược liệu mọc hoang khắp các vùng đồng bằng, trung du và miền núi thấp ở nước ta. Dây đa xương có vị đắng, tính mát, có tác dụng mạnh gân cốt, trừ phong thấp được sử dụng để chữa các triệu chứng của bệnh tê thấp, đau nhức xương khớp.

----------------------------------------------------

Thành phần hoá học

  • Theo Đỗ Tất Lợi (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam), toàn cây Dây đau xương có nhiều ancaloid. 
  • Trong Dây đau xương, người ta đã tách và xác định cấu trúc một glucosid phenolic là tinosinen.
  • Trong cành người ta tìm thấy 2 chất dinorditerpen glucoside: Tinosinesid A và B.

Công dụng

  • Theo y học cổ truyền
    • Theo Đông ý, Dây đau xương có vị đắng tính mát, quy kinh can, có tác dụng mạnh gân cốt, trừ phong thấp, được nhân dân sử dụng để chữa những triệu chứng của bệnh tê thấp, đau xương, đau người và dùng làm thuốc bổ.
    • Ngoài ra, Dây đau xương còn dùng chữa sốt rét mạn tính, rắn cắn, làm ngừng nôn mửa.
  • Theo y học hiện đại
    • Tác dụng gây động dục
      • Trong một bài thuốc bổ thận có 9 vị bao gồm Dây đau xương dùng để trị đau lưng, mỏi gối, đã được thử tác dụng nội tiết sinh dục bằng cách cho chuột nhắt cái thiến uống có tác dụng gây động dục.
    • Hiệu lực chống viêm
      • Trong một bài thuốc chữa viêm khớp có 5 vị bao gồm Dây đau xương được thử nghiệm dược lý và dược lâm sàng đã chứng minh có hiệu lực chống viêm.
    • Tác dụng ức chế hoạt tính co thắt cơ trơn của histamin và acetylcholin
      • Dây đau xương có tác dụng ức chế hoạt tính co thắt cơ trơn của histamin và acetylcholin trong thí nghiệm trên ruột cô lập.
    • Tác dụng trên huyết áp, TKTW
      • Các thử nghiệm trên động vật cho thấy Dây đau xương có ảnh hưởng trên huyết áp, có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương khi quan sát các hiện tượng bên ngoài của động vật tử nghiệm. Bên cạnh đó, Dây đau xương còn có tác dụng hiệp đồng với các thuốc ngủ, tác dụng an thần và lợi tiểu.

Liều dùng & cách dùng

  • Dùng thân hoặc cành, ngày 12 – 20g dưới dạng thuốc sắc hoặc thái nhỏ, sao vàng rồi ngâm rượu với tỉ lệ 1 : 5 để uống, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 cốc nhỏ. Dùng liên tục trong 10 – 15 ngày.

Bài thuốc kinh nghiệm

  • Thuốc thấp khớp
    • Cách 1: Cao bào chế từ 2 vị: Dây đau xương, củ Kim cang, lượng bằng nhau. Ngày uống 6g cao.
    • Cách 2: Cao chế từ các vị: Dây đau xương, Độc lực, Hoàng lực, Thổ phục linh, Huyết giác, Lá lốt, Bưởi bung, Tầm xuân, Hoàng nàn chế, Kê huyết đằng, Ngưu tất.
  • Trị đau lưng mỏi gối do thận hư yếu
    • Dây đau xương 12g, Cẩu tích 20g, Củ mài 20g, Tỷ giải 16g, Đỗ trọng 16g, Bổ cốt toái 16g, Thỏ ty tử 12g, rễ Cỏ xước 12g. Sắc hoặc ngâm rượu uống. 

Lưu ý

  • Một số lưu ý khi sử dụng cây Dây đau xương:
    • Chưa thấy có lưu ý gì đặc biệt.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ