Diacerein còn được gọi là diacetylrhein, là một loại thuốc tác dụng chậm của nhóm anthraquinone và được sử dụng để điều trị các triệu chứng liên quan đến các bệnh thoái hoá của xương và khớp. Diacerein là một loại thuốc thuộc nhóm ức chế hệ thống interleukin-1ß có tác dụng giảm đau và sưng liên quan đến viêm xương khớp, đặc biệt là thoái hóa khớp.
Chỉ định của Diacerein
Diacerein được chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hay gối, với tác dụng chậm.
Không khuyến cáo điều trị bằng diacerein cho nhũng bệnh nhân thoái hóa khớp hông có tiến triển nhanh do những bệnh nhân này có thể đáp ứng yếu hơn với diacerein.
Chống chỉ định Diacerein
Ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc hay trước đó đã từng quá mẫn với các dẫn xuất của anthraquinon.
Bệnh nhân đang mắc các bệnh về gan hay có tiền sử bệnh gan.
Suy thận.
Trẻ em dưới 15 tuổi.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Tắc ruột hoặc chứng tắc giả.
Đau bụng không rõ nguyên nhân.
Bệnh viêm đường ruột (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn).
Thận trọng khi dùng Diacerein
Khi dùng lâu dài với các loại thuốc khác, nên làm các xét nghiệm máu toàn diện, bao gồm các men gan, và tổng phân tích nước tiểu mỗi 6 tháng.
Tiêu chảy
Uống diacerein thường xuyên có thể gây tiêu chảy, từ đó dẫn tới mắt nước và giảm kali máu. Bệnh nhân nên ngừng sử dụng khi bị tiêu chảy và trao đổi với bác sỹ điều trị về các biện pháp điều trị thay thế.
Nên thận trọng khi sử dụng diacerein cho những bệnh nhân có sử dụng thuốc lợi tiểu do làm tăng nguy cơ mất nước và hạ kali máu. Đặc biệt thận trọng đề phòng hạ kali máu ở bệnh nhân đang sử dụng đồng thời các glycosid tim (digitoxin, digoxin).
Tránh sử dụng đồng thời diacerein với các thuốc nhuận tràng.
Nhiễm độc gan
Tăng nồng độ enzym gan huyết thanh và các triệu chứng tổn thương gan cấp tính đã được ghi nhận trong thời gian lưu hành diacerein trên thị trường.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng diacerein, nên hỏi bệnh nhân về các bệnh mắc kèm và tiền sử, đặc biệt là các bệnh về gan và sàng lọc các nguyên nhân chính gây ra bệnh gan tiến triển. Nếu chẩn đoán các bệnh gan được xác định, chống chỉ định dùng diacerein.
Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu tổn thương gan và thận trọng khi sử dụng diacerein đồng thời với các thuốc có thể gây tổn thương gan. Khuyến cáo bệnh nhân giảm uống rượu khi đang điều trị bằng diacerein.
Ngừng dùng diacerein nếu phát hiện tăng enzym gan hay nghi ngờ có dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc gan và yêu cầu bệnh nhân liên lạc ngay với bác sỹ điều trị trong trường hợp phát hiện dấu hiệu của tổn thương gan.
Thai kỳ
Thời kỳ mang thai
Không dùng cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Không dùng cho phụ nữ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp
Tiêu chảy, đau bụng, phân sống, đầy hơi. Ngứa, phát ban, chàm. Nước tiểu vàng sậm hơn. Đây là dấu hiệu điển hình của loại hợp chất có trong thuốc và không có ý nghĩa về lâm sàng.
Ít gặp
Không có tài liệu.
Hiếm gặp
Tăng men gan huyết thanh.
Liều lượng và cách dùng Diacerein
Người lớn
Do 1 số bệnh nhân có thể bị đi ngoài phân lỏng hay tiêu chảy, liều khởi đầu khuyến cáo của diacerein là 50 mg một lần/ngày vào bữa tối trong vòng từ 2 - 4 tuần đầu tiên. Sau đó có thể tăng lên liều 50 mg x 2 lần/ngày. Khi đó nên uống thuốc cùng với bữa ăn (một viên vào bữa sáng và viên còn lại vào bữa tối). Thuốc phải được nuốt nguyên vẹn (không được làm vỡ thuốc) với 1 ly nước.
Bác sĩ sẽ quyết định thời gian dùng thuốc tùy vào kết quả điều trị. Tuy nhiên, không nên ngừng thuốc trước 6 tháng.
Do khởi phát tác dụng chậm (sau 2-4 tuần điều trị), diacerein có thể được kết hợp với một thuốc kháng viêm không thuộc nhóm steroid hay thuốc giảm đau trong 2-4 tuần đầu điều trị.
Trẻ em
Diacerein không nên kê đơn cho trẻ em dưới 15 tuổi vì hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu lâm sàng nào được thực hiện trong độ tuổi này.
Đối tượng khác
Bệnh nhân suy thận: Độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút, liều nên được giảm một nửa.
Bệnh nhân suy gan: Thuốc không được khuyến cáo sử dụng cho bất kỳ bệnh nhân nào bị bệnh gan hoặc có tiền sử bệnh gan.
Người cao tuổi: Khuyến cáo không kê diacerein cho bệnh nhân trên 65 tuổi.
Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều và độc tính
Vô tình hay cố ý nuốt phải liều cao diacerein có thể dẫn đến tiêu chảy.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu bị tiêu chảy kéo dài, phải đến gặp bác sĩ. Phương pháp điều trị khẩn cấp bao gồm khôi phục cân bằng nước - điện giải nếu cần thiết.
Tương tác với các thuốc khác
Diacerein được biết là tương tác với các thuốc khác như nhôm hydroxit và nhôm oxid, hạt mã đề.
Thuốc bị giảm hấp thu khi kết hợp cùng với nhôm và/hoặc các thuốc kháng acid như magnesi hydroxid. Nên dùng thuốc kháng acid sau khi uống diacerein 2 giờ,.
Tăng nguy cơ bị tiêu chảy khi kết hợp cùng với thuốc nhuận tràng, kháng sinh.
Không có tương tác với các thuốc như: Warfrin, tolbutamid, aspirin (acid acetylsalicylic), clopromazin, indomethacin.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.