Docusate sodium
Docusate sodium là gì?
- Docusat natri là chất diện hoạt có tính chất anion có tác dụng chủ yếu làm tăng tính thấm của dịch vào trong phân, làm mềm phân, giúp đại tiện dễ dàng. Tác dụng nhuận tràng của thuốc có thể còn do kích thích làm tăng bài tiết nước và điện giải trong đại tràng.
----------------------------------------------------
Chỉ định
- Điều trị triệu chứng táo bón, nhất là khi có phân rắn, đại tiện đau, bệnh tim.
- Phụ trợ khi tiến hành X - quang bụng.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với thuốc.
- Tắc ruột. Đau bụng cấp chưa rõ nguyên nhân.
- Không dùng bằng đường trực tràng ở người bị bệnh trĩ hoặc bị nứt hậu môn.
Thận trọng
- Tránh dùng thuốc kéo dài vì có thể làm đại tràng giảm trương lực và hạ kali máu (bệnh do thuốc nhuận tràng).
- Không dùng cùng paraphin lỏng.
Thời kỳ mang thai
- Mẹ dùng docusat natri trong thời kỳ mang thai có thể gây hạ magnesi máu thứ phát ở trẻ sơ sinh. Thận trọng khi dùng thuốc trong thời kỳ mang thai.Tránh dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
- Docusat natri bài tiết được vào sữa mẹ. Tránh dùng trong thời kỳ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
- Các tác dụng không mong muốn hiếm xảy ra khi dùng docusat: Buồn nôn, kích ứng họng (chủ yếu khi dùng dạng lỏng), ỉa chảy, đau, co cứng bụng nhẹ và thoáng qua, ban trên da.
- Đau hoặc chảy máu hậu môn - trực tràng đôi khi xảy ra khi dùng thuốc bằng đường trực tràng.
- Trong một nghiên cứu in vitro thấy docusat natri gây độc với các tế bào gan.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Các ADR rất hiếm và nhẹ nhàng, không cần phải xử trí, tự hết.
Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng: Liều uống của các muối docusat thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng của người bệnh. Phải điều chỉnh liều theo đáp ứng của từng cá thể.
- Dạng dung dịch uống docusat natri (không gồm siro) khi uống phải hoà với 120 ml sữa hoặc nước trái cây để che lấp vị đắng của thuốc và tránh kích ứng họng.
- Uống nhiều nước trong ngày, không uống quá 7 ngày thuốc nhuận tràng.
- Điều trị táo bón mạn tính
- Đường uống:
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 50 - 300 mg/ngày, có thể tới 500 mg/ngày, chia làm nhiều lần nhưng thường một liều uống trước khi đi ngủ là đủ. Khi bắt dầu điều trị, nên dùng liều cao, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng (thí dụ dùng liều 200 mg). Tác dụng thường rõ vào ngày 1 - 3 sau liều đầu tiên.
- Trẻ em: Chỉ dùng dạng dung dịch uống dành cho trẻ em
- 6 tháng - 2 tuổi: mỗi lần uống 12,5 mg, ngày 3 lần.
- 2 - 12 tuổi: mỗi lần uống 12,5 - 25 mg, ngày 3 lần.
- Liều cho trẻ em không nên vượt quá 120 mg/ngày.
- Tác dụng thường thấy trong vòng 12 - 72 giờ sau liều dùng đầu tiên.
- Đường trực tràng: Thụt vào trực tràng 50 - 120 mg. Tác dụng thường thấy trong 5 - 20 phút.
- Docusat natri cũng được dùng phối hợp với thuốc nhuận tràng kích thích nhóm anthraquinon như casanthranol, senna.
- Để phụ trợ khi tiến hành X-quang bụng: Uống 400 mg với thuốc cản quang bari sulfat.
- Đường uống:
Tương tác thuốc
- Docusat có thể tăng cường sự hấp thu qua đường tiêu hóa của các thuốc khác như parafin lỏng (không được dùng đồng thời 2 thuốc này với nhau), danthron hoặc phenolphtalein. Dùng cách xa các thuốc khác ít nhất 2 giờ.
- Giảm liều của thuốc nhuận tràng anthraquinon nếu dùng cùng docusat.
- Dùng đồng thời docusat với aspirin làm tăng tác dụng không mong muốn trên niêm mạc đường tiêu hóa.
Độ ổn định và bảo quản
- Dạng viên nang để trong bao bì kín, bảo quản ở nhiệt độ 15 - 30oC.
- Dạng dung dịch để trong lọ kín.
- Dạng siro để trong lọ kín, tránh ánh sáng.
Quá liều và xử trí
- Ngộ độc do quá liều gây ra ỉa chảy, đau bụng và hội chứng mất nước.
- Xử trí: Điều trị triệu chứng, lập lại cân bằng nước - điện giải.