Dydrogesterone

Dydrogesterone là gì?

  • Dydrogesterone là một progesterone tổng hợp dùng đường uống. Thuốc có hoạt tính sản sinh ra chất kích thích giai đoạn bài tiết của nội mạc tử cung đã có oestrogen.

----------------------------------------------------

Chỉ định của Dydrogesterone

  • Điều trị các bệnh lý:
    • Lạc nội mạc tử cung;
    • Đau bụng kinh;
    • Vô sinh do suy hoàng thể;
    • Doạ sảy thai do thiếu hụt progesterone;
    • Sảy thai liên tiếp do thiếu hụt progesterone;
    • Hội chứng tiền kinh nguyệt.
    • Hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản (ART)
  • Điều hoà chu kỳ kinh nguyệt.
    • Hỗ trợ liệu pháp oestrogen cho phụ nữ còn tử cung nguyên vẹn nhằm:
      • Ngăn ngừa tăng sản nội mạc tử cung trong giai đoạn sau mãn kinh;
      • Điều trị chảy máu tử cung bất thường;
      • Điều trị vô kinh thứ phát.
      • Chống chỉ định Dydrogesterone
      • Tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với dydrogesterone.
      • Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
      • Có tiền sử hoặc đang bị rối loạn chức năng gan nghiêm trọng.
      • Nghi ngờ hoặc đã chẩn đoán mắc ung thư ác tính do hormone.

Thận trọng khi dùng Dydrogesterone

  • Ngừng sử dụng dydrogesterone đối với chỉ định hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản (ART) sau khi chẩn đoán đã sảy thai hoặc phá thai
  • Cần loại trừ các bệnh lý khác dẫn đến xuất huyết trước khi điều trị xuất huyết tử cung bất thường bằng dydrogesterone.
  • Xuất huyết tử cung bất thường và xuất huyết nhẹ có thể xảy ra trong những tháng đầu điều trị. Nếu tình trạng kéo dài, nên ngưng dùng dydrogesterone và thăm khám để tìm nguyên nhân. Có thể sinh thiết để loại từ ung thư nội mạc tử cung ác tính.
  • Ngưng điều trị nếu những rối loạn sau xuất hiện trong lần đầu sử dụng hoặc trở nên tồi tệ hơn:
  • Đau đầu trầm trọng, đau nửa đầu hoặc triệu chứng thiếu máu cục bộ.
  • Dấu hiệu tăng huyết áp.
  • Huyết khối tĩnh mạch.
  • Trong trường hợp bệnh nhân bị sảy thai liên tiếp hoặc doạ sảy thai, cần xác định khả năng sống của thai nhi trước khi chỉ định dydrogesterone. Cần tiếp tục theo dõi sự sống và phát triển của thai nhi trong suốt quá trình điều trị.
  • Sử dụng dydrogesterone có thể làm phát sinh hoặc trầm trọng hơn các tình trạng sau đây trong thời kỳ mang thai hoặc thời kỳ sử dụng hormon sinh dục: vàng da ứ mật, nhiễm herpes khi mang thai, ngứa, xơ vữa động mạch và rối loại chuyển hoá porphyrin.
  • Bệnh nhân có tiền sử trầm cảm cũng cần được theo dõi cẩn thận. Ngưng dùng dydrogesterone nếu bệnh tiến triển xấu.
  • Không nên chỉ định dydrogesterone cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền như không dung nạp galactose, thiếu hụt một phần lactase hay kém hấp thu glucose – galactose.
  • Chỉ nên chỉ định các liệu pháp thay thế hormon (HRT) để điều trị các triệu chứng sau mãn kinh nếu các triệu chứng này gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và lợi ích sử dụng vượt trội nguy cơ.
  • HRT dạng kết hợp oestrogen - progestogen có thể tăng nguy cơ ung thư vú, ung thư buồng trứng, bệnh động mạch vành, tai biến mạch máu não.

Thai kỳ

  • Thời kỳ mang thai
    • Cẩn trọng chỉ định dydrogesterone cho phụ nữ có thai khi cần phải điều trị một số bệnh lý.
  • Thời kỳ cho con bú
    • Chưa xác định được khả năng bài tiết vào sữa mẹ của dydrogesterone cũng như nguy cơ của thuốc đối với trẻ nhỏ. Vì vậy không nên dùng dydrogesterone trong thời kỳ cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

  • Thường gặp
    • Đau đầu, đau nửa đầu. Buồn nôn. Rối loạn kinh nguyệt (xuất huyết âm đạo, rong kinh, mất kinh, thống kinh và kinh nguyệt không đều). Đau/ nhạy cảm vú. Đau bụng.
  • Ít gặp
    • Trầm cảm. Chóng mặt. Nôn. Bất thường chức năng gan (vàng da, mệt mỏi, khó ở và đau bụng dưới). Viêm da dị ứng (phát ban, ngứa, nổi mẩn). Tăng cân.
  • Hiếm gặp
    • Tăng kích cỡ khối u phụ thuộc progrestogen (ví dụ u màng não). Thiếu máu tán huyết. Quá mẫn cảm. Buồn ngủ. Phù mạch. Phù. Căng vú.

Liều lượng và cách dùng Dydrogesterone

  • Liều dùng Dydrogesterone
    • Người lớn
      • Điều hoà kinh nguyệt: 10 mg/ ngày, uống vào ngày thứ 11 – 25 của chu kỳ.
      • Lạc nội mạc tử cung: 10 mg/lần x 3 lần/ngày, uống trong cả chu kỳ hoặc uống vào ngày thứ 5 – 25 của chu kỳ. Nên bắt đầu điều trị bằng liều cao nhất.
      • Đau bụng kinh: 10 mg/lần x 2 lần/ngày, uống vào ngày thứ 5 – 25 của chu kỳ. Nên bắt đầu điều trị bằng liều cao nhất.
      • Vô sinh do suy hoàng thể:
        • 10 mg/ ngày, uống vào ngày thứ 14 – 25 của chu kỳ.
        • Điều trị duy trì trong ít nhất 6 chu kỳ liên tiếp. Nên tiếp tục trị liệu này trong những tháng đầu của thai kỳ với liệu lượng như đã chỉ định cho sảy thai liên tiếp.
        • Hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản (ART): 10 mg/lần x 3 lần/ngày, bắt đầu từ ngày lấy noãn và tiếp tục sử dụng trong 10 tuần tiếp theo nếu chắc chắn đã mang thai.
      • Doạ sảy thai:
        • Liều khởi đầu: 40 mg dydrogesterone.
        • Liều duy trì: 10 mg mỗi 8 giờ.
        • Nên bắt đầu điều trị bằng liều cao nhất. Duy trì thêm 1 tuần sau khi hết các triệu chứng, sau đó có thể giảm liều dần dần.
        • Nếu triệu chứng vẫn còn hoặc tái phát trong quá trình điều trị, tiếp tục tăng thêm 10 mg dydrogesterone mỗi 8 giờ.
        • Sảy thai liên tiếp: 10 mg mỗi ngày, kéo dài đến tuần thứ 20 của thai kỳ. Có thể giảm liều dần dần. Tốt nhất nên bắt đầu trị liệu từ trước khi thụ thai.
      • Xuất huyết tử cung bất thường:
        • 20 mg/ngày x 5 – 7 ngày. Một vài ngày sau khi kết thúc điều trị, có thể có tình trạng xuất huyết.
        • Có thể dự phòng tình trạng xuất huyết trên bằng cách uống 10 mg x 1 lần/ngày, uống từ ngày 11 – 25 của chu kỳ. Có thể phối hợp với oestrogen trong 2 – 3 chu kỳ nếu cần.
        • Vô kinh thứ phát: 10 – 20 mg/ngày, uống từ ngày 11 – 25 của chu kỳ.
      • Phòng ngừa tăng sinh nội mạc tử cung trong thời kỳ mãn kinh:
        • Uống oestrogen trong 14 ngày đầu tiên của chu kỳ.
        • Trong 14 ngày sau, bổ sung thêm dydrogesterone liều 10 mg/lần x 2 lần/ngày.
        • Hội chứng tiền kinh nguyệt: 10 mg/ lần x 2 lần/ ngày, bắt đầu uống từ nửa sau của chu kỳ cho đến ngày đầu tiên của chu kỳ tiếp theo.
    • Trẻ em
      • Chưa có nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả của dydrogesterone ở thanh thiếu niên 12 – 18 tuổi.
  • Cách dùng
    • Có thể uống thuốc cùng thức ăn hoặc không.

Quá liều và xử trí quá liều

  • Quá liều và độc tính
    • Dydrogesterone có độc tính rất thấp. Các triệu chứng có thể gặp khi quá liều thường nhẹ, bao gồm: buồn nôn , nôn, buồn ngủ và chóng mặt.
  • Cách xử lý khi quá liều
    • Không cần thiết điều trị đặc hiệu, chỉ cần cân nhắc điều trị triệu chứng.

Tương tác với các thuốc khác

  • Các chất cảm ứng enzyme gan làm tăng chuyển hoá và thải trừ dydrogesterone: barbiturate, carbamazepine, phenytoin, primidone, rifampicin, ARV (ritonavir, neviparin, efavirenz…), và St. John's Wort (hypericum perforatum).
  • Các chất ức chế protease HIV, ức chế sao chép ngược không phải nucleoside có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ trong huyết tương của dydrogesterone.
  • Ritonavir và nelfinavir là chất ức chế enzyme gan mạnh, nhưng khi sử dụng đồng thời với hormone steroid lại cho tác dụng cảm ứng, dẫn đến giảm nồng độ dydrogesterone.
  • Các chất ức chế enzyme gan (CYP3A4) làm giảm chuyển hoá và thải trừ dydrogesterone, làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương cũng như tăng độc tính.
  • Ulipristal có tác dụng đối kháng với tác dụng của progestin, vì vậy không nên dùng dydrogesterone trong vòng 12 ngày sau khi ngưng dùng ulipristal.

Bảo quản 

  • Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng và nhiệt độ cao.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ