Etifoxin hydrochlorid là gì?
- Etifoxine chlorhydrate thuộc nhóm hóa học benzoxazine, đây không phải là một benzodiazepine.
- Thuốc có tác động giải lo âu do tác động chọn lọc trên kênh chlor của thụ thể GABA. Do dó, thuốc không gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến các chức năng quan trọng của cơ thể nhưng có tác dụng điều hòa hệ thần kinh thực vật.
----------------------------------------------------
Chỉ định
- Các biểu hiện tâm thần – thực thể của lo âu như rối loạn thần kinh thực vật, nhất là các biểu hiện tim mạch (hồi hộp, tim đập nhanh, đánh trống ngực, tăng huyết áp…), tiêu hóa (hội chứng đại tràng kích thích, loét dạ dày – tá tràng…).
Liều dùng – Cách dùng
- Cách dùng :
- Dùng uống. Uống thuốc với ít nước.
- Liều dùng:
- Thông thường từ 3 đến 4 viên 50 mg mỗi ngày, chia làm 2 đến 3 lần.
- Trẻ em: chưa có chứng cứ về tính an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc cho trẻ em dưới 15 tuổi.
- Thời gian điều trị: vài ngày đến vài tuần.
- Không được tăng liều kế tiếp để bù cho liều đã quên.
Chống chỉ định
- Tình trạng choáng.
- Suy gan và/hoặc suy thận nặng.
- Nhược cơ.
Thận trọng
- Ngưng dùng etifoxin trong trường hợp phản ứng ở da hoặc dị ứng hoặc có những rối loạn về gan nghiêm trọng.
- Do có chứa lactose, không khuyên dùng thuốc này cho các bệnh nhân không dung nạp lactose.
- Do nguy cơ có khả năng tương tác lẫn nhau:
- Thận trọng khi dùng chung với các thuốc ức chế thần kinh trung ương.
- Không dùng đồng thời với thức uống có chứa cồn.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
- Cần thận trọng đối với người lái xe và điều khiển máy móc do thuốc có khả năng gây buồn ngủ.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Xếp hạng cảnh báo
- AU TGA pregnancy category: NA
- US FDA pregnancy category: NA
- Thời kỳ mang thai:
- Mặc dù không thấy có tác dụng gây quái thai trong quá trình thực nghiệm trên thú vật thí nghiệm, không nên chỉ định thuốc này cho phụ nữ có thai và đang cho con bú vì thiếu các dữ liệu lâm sàng.
- Thời kỳ cho con bú:
- Mặc dù không thấy có tác dụng gây quái thai trong quá trình thực nghiệm trên thú vật thí nghiệm, không nên chỉ định thuốc này cho phụ nữ có thai và đang cho con bú vì thiếu các dữ liệu lâm sàng.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
- Hệ thần kinh: Hiếm gặp: có thể hơi buồn ngủ khi bắt đầu điều trị và biến mất trong quá trình điều trị.
- Da và mô dưới da: Hiếm gặp: phản ứng da: có mụn nhỏ ở da phát ban dát sần, ban đỏ đa hình, ngứa, phù mặt; rất hiếm gặp: phản ứng dị ứng: nổi mề đay, phù Quincke. Không xác định rõ: sốc phản vệ, hội chứng Dress, hội chứng Stevens Johnson, viêm mạch hoặc phản ứng dạng bệnh huyết thanh.
- Gan mật: Không xác định rõ: viêm gan, viêm gan hủy tế bào.
- Sinh sản và tuyến vú: Không xác định rõ: băng huyết ở phụ nữ dùng thuốc ngừa thai dạng uống.
- Dạ dày – ruột: Không xác định rõ viêm đại tràng lympho bào.
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác với các thuốc khác
- Những phối hợp không khuyên dùng
- Cồn làm tăng tác dụng an thần của thuốc. Có thể nguy hiểm cho người lái xe và vận hành máy móc do làm giảm sự tỉnh táo.
- Tránh những thức uống và thuốc có chứa cồn.
Những phối hợp cần lưu ý
- Các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác: dẫn xuất morphine (thuốc giảm đau, thuốc giảm ho và chất thay thế thuốc gây nghiện); benzodiazepine; thuốc ngủ; thuốc an thần; chất kháng histamine H1 có tác dụng làm dịu; thuốc chống trầm cảm có tính làm dịu; thuốc điều trị cao huyết áp trung ương; baclofene; thalidomide.
- Làm tăng ức chế trung ương. Có thể nguy hiểm cho người lái xe và vận hành máy móc do làm giảm sự tỉnh táo.
Quá liều và xử trí
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
- Trường hợp dùng quá liều do vô tình hay cố ý, việc xử lý được giới hạn ở điều trị triệu chứng (theo dõi các chức năng tập trung, cảnh giác, hô hấp và gan) ở bệnh viện.