IMIPENEM
Imipenem là gì?
- Imipenem là một kháng sinh nhóm Beta - Lactam và có phổ kháng khuẩn rất rộng.
----------------------------------------------------
Chỉ định của kháng sinh Imipenem
- Đây không phải là kháng sinh đầu tay để điều trị nhiễm khuẩn mà chỉ dùng đối với những trường hợp nặng.
- Imipenem có hiệu quả đặc biệt với nhiễm khuẩn trong ổ bụng, phụ khoa, đường tiết niệu, hô hấp dưới, da, xương, khớp và mô mềm. Đặc biệt thuốc có hiệu quả điều trị các nhiễm trùng bệnh viện và do vi khuẩn thuộc nhóm khác nhau gây ra mà những thuốc phổ hẹp hơn hoặc bị chống chỉ định không thể sử dụng được.
Chống chỉ định của Imipenem
- Không dùng thuốc ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn đối với Imipenem - Cilastatin hoặc các thành phần khác.
- Do đây là loại thuốc được pha loãng với dung dịch Lidocain hydroclorid nên chống chỉ định với các bệnh nhân dị ứng với các loại thuốc tê nhóm Amid, bệnh nhân sốc nặng hoặc block tim.
- Cần thận trọng khi sử dụng Imipenem trong một số trường hợp sau:
- Người bệnh có rối loạn thần kinh trung ương kết hợp với suy giảm chức năng thận có khả năng gặp phải những tác dụng không mong muốn như lú lẫn, giật rung cơ hoặc thậm chí co giật sau khi tiêm tĩnh mạch Imipenem - cilastatin;
- Sử dụng kháng sinh này kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm;
- Người lớn tuổi có chức năng thận suy giảm cần được dùng với liều thấp hơn;
- Trẻ em dưới 12 tuổi chưa được xác định mức độ an toàn và hiệu quả của thuốc;
- Imipenem là thuốc có khả năng đi qua hàng rào nhau thai nên chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai khi xác định lợi ích nhiều hơn so với nguy cơ có thể xảy ra với người mẹ;
- Kháng sinh này có khả năng bài tiết trong sữa mẹ nên cần thận trọng đối với phụ nữ đang cho con bú;
- Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc như: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm tĩnh mạch. Một số khác hiếm gặp hơn như động kinh, hạ huyết áp, hồi hộp, đánh trống ngực, ban đỏ, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, tăng bạch cầu ái toan,...
- Nếu Imipenem đơn độc thì tình trạng kháng thuốc thường xảy ra khi điều trị các nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa nhưng không có kháng chéo với các kháng sinh khác như Aminoglycosid, Cephalosporin. Do đó có thể dự phòng kháng thuốc bằng cách dùng phối hợp với nhóm kháng sinh Aminoglycosid trong điều trị bệnh do vi khuẩn P. aeruginosa gây ra.
Liều lượng và cách dùng Imipenem
- Liều lượng và cách dùng Imipenem ở người lớn
- Đường tĩnh mạch:
- Đối với các bệnh nhiễm khuẩn từ dạng nhẹ đến vừa: Tiêm truyền 250 - 500 mg, 6 - 8 giờ một lần;
- Đối với các bệnh nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn chỉ nhạy cảm mức độ vừa: Tiêm truyền 1g, lặp lại sau 6 - 8 giờ một lần. Tối đa 4g hoặc 50 mg/kg mỗi ngày theo cân nặng.
- Tiêm bắp:
- Tiêm bắp được chỉ định cho các bệnh nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa ở ổ bụng hoặc nặng hơn là đường hô hấp, phụ khoa và da với liều 500 - 750 mg, cứ 12 giờ một lần. Không dùng quá 1500mg mỗi ngày và cần tiêm sâu và khối cơ lớn.
- Liều lượng và cách dùng Imipenem ở trẻ em dưới 12 tuổi
- Hiệu quả và mức độ an toàn của Imipenem chưa xác định được ở trẻ em, nhưng dạng tiêm tĩnh mạch thì có hiệu quả với liều 12 - 25 mg/kg (imipenem), 6 giờ một lần. Cần pha thuốc trong lọ với 100ml dung dịch tiêm truyền chứ không được tiêm trực tiếp và nồng độ cuối cùng không quá 5mg/ml.
- Đường tĩnh mạch:
- Các thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc cần tuân thủ đúng chỉ dẫn và lời khuyên của bác sĩ. Nếu bạn muốn tự sử dụng tại nhà, cần tìm hiểu kỹ hướng dẫn và hỏi ý kiến của các chuyên gia y tế để hạn chế những rủi ro. Để có hiệu quả cao nhất khi sử dụng thì các loại thuốc kháng sinh cần có được nồng độ ổn định trong cơ thể. Do đó, bạn nên tiếp tục sử dụng thuốc đến khi đủ thời gian cần điều trị mặc dù các triệu chứng có thể đã biến mất. Việc ngưng thuốc sớm có thể làm tái nhiễm trùng hoặc dẫn đến kháng kháng sinh.