L-Valine
L-Valine là gì?
- L-valine là một axit amin thiết yếu chuỗi nhánh có hoạt tính kích thích, được tìm thấy trong nhiều loại protein, chủ yếu ở bên trong protein hình cầu. Hoạt chất này duy trì sức sống tinh thần, thúc đẩy tăng trưởng cơ bắp và sửa chữa mô. L-valine là tiền chất trong con đường sinh tổng hợp penicillin.
----------------------------------------------------
Công dụng
- L-valine là một axit amin có rất nhiều lợi ích đối với cơ thể chúng ta. Hoạt chất này có công dụng cải thiện chứng lo âu và mất ngủ. Ngoài những công dụng trên, L-valine đã được một số nghiên cứu chỉ ra hoạt chất này có thể làm giảm các rối loạn cơ. Hoạt chất này cũng có tác dụng trong việc điều trị chứng chán ăn.
- Một công dụng khác của L-valine trong điều trị, hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động miễn dịch của cơ thể.
- Các vận động viên hoạt động thể dục thể thao và tập thể hình thì amino acid này giữ vai trò rất quan trọng. Hoạt chất này giúp những vận động viên có thể phục hồi và chuyển hóa các mô cơ, tăng khả năng dẻo dai và sức bền của các vận động viên.
- Trong bộ ba acid amin mạch nhánh (Valine, Leucine và Isoleucine) thường được những vận động viên thể hình và những gymer sử dụng. Bộ ba axit amin này sẽ cung cấp đủ năng lượng phục hồi lại mô cơ, phát triển mô cơ sau những thương tổn từ việc tập luyện thể chất gây ra. L-valine là thành phần quan trọng duy trì lượng nitrogen cần thiết trong cơ thể.
Liều dùng & cách dùng
- Liều thường dùng cho người lớn đường uống là 1 gói, 3 lần/ngày sau bữa ăn hoặc theo sự kê đơn của bác sĩ.
- Livact gồm các acid amin chuỗi nhánh đơn độc và không chứa tất cả các acid amin cần cho sự tổng hợp protein. Vì vậy, bệnh nhân đang dùng Livact phải dùng lượng protein (acid amin) và calo cần thiết (lượng protein hấp thụ hàng ngày là 40g hoặc nhiều hơn và lượng calo hấp thụ hàng ngày là 1000kCal hoặc nhiều hơn) trong chế độ ăn theo tình trạng của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân đang hạn chế thu nhận protein, đặc biệt phải cẩn thận trong trường hợp bệnh nhân có thể không đáp ứng với liệu pháp Livact và hơn nữa việc sử dụng dài hạn sản phẩm này có thể dẫn đến làm nặng thêm tình trạng dinh dưỡng của cơ thể, trừ khi nhu cầu tối thiểu về protein và calo được đảm bảo.
- Nếu ghi nhận nitơ urê huyết (BUN) hoặc amoniac huyết bất thường sau khi dùng Livact, phải cẩn thận vì điều này có thể là do quá liều. Cần thận trọng đối với quá liều dài hạn vì nó có thể làm nặng thêm tình trạng dinh dưỡng của cơ thể.
- Nếu không đạt được sự cải thiện về giảm albumin máu trong 2 tháng hoặc lâu hơn khi dùng Livact, nên áp dụng các biện pháp thích hợp như thay thế bằng liệu pháp khác.
Ứng dụng
- L-valine là một axit amin thiết yếu cho động vật có xương sống, được sử dụng làm phụ gia thức ăn và là thành phần của dung dịch tiêm truyền và mỹ phẩm, nó cũng là tiền chất quan trọng trong quá trình tổng hợp hóa học của thuốc diệt cỏ.
- Để nâng cao hiệu quả sản xuất L-valine và các sản phẩm khác của C. glutamicum, điều quan trọng là phải hiểu thành phần và quy định của các con đường trao đổi chất dẫn đến các sản phẩm quan trọng này.
Lưu ý
- Trước khi dùng sản phẩm này, bạn nên chú ý những điều sau:
- Nếu bạn đang dùng một loại thuốc khác, kể cả sản phẩm không kê đơn cùng lúc, công dụng của L-Valine có thể thay đổi. Để tránh tác dụng phụ hoặc điều rủi ro khác xảy ra đồng thời để hoạt chất hoạt động đúng cách bạn hãy thực hiện theo bác sĩ hoặc hướng dẫn sử dụng.
- Cách tốt nhất là hãy tham khảo bác sĩ trước khi sử dụng và thông báo cho bác sĩ tất cả những loại thuốc, kể cả thảo dược bổ sung bạn đang dùng để bác sĩ có thể giúp bạn phòng chống hoặc kiểm soát tương tác thuốc. L-Valine có thể tương tác với những loại thuốc và sản phẩm sau: Actidose plus sorbitol; Actidose-aqua; Actidose-aqua advance; Activated charcoal; Active carbon; Carbomix; Carbosorb X; Char-flo with sorbitol; Charcoaid; Charcoaid 2000.
- Chống chỉ định với những người có độ nhạy cao với L-Valine. Khi bạn mẫn cảm với thành phần L-Valine cũng không nên dùng.