Lacidipine

Lacidipine là gì?

  • Lacidipine là một chất đối kháng canxi đặc hiệu và mạnh, có tính chọn lọc chủ yếu đối với các kênh canxi trong cơ trơn mạch máu.

----------------------------------------------------

Chỉ định của Lacidipine

  • Lacidipine được chỉ định để điều trị tăng huyết áp đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, bao gồm thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyển.

Chống chỉ định của Lacidipine

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
  • Cũng như các thuốc chẹn kênh canxi khác, nên ngừng dùng lacidipine ở những bệnh nhân bị sốc tim và đau thắt ngực không ổn định.
  • Chống chỉ định dùng lacidipine ở những bệnh nhân hẹp eo động mạch chủ.
  • Lacidipine không nên được sử dụng trong vòng một tháng sau khi bị nhồi máu cơ tim.

Thận trọng khi dùng Lacidipine

  • Lacidipine chỉ nên được sử dụng rất cẩn thận cho những bệnh nhân có phản ứng dị ứng trước đó với một dihydropyridine khác vì có nguy cơ phản ứng chéo trên lý thuyết.
  • Nên sử dụng lacidipine một cách thận trọng cho những bệnh nhân có bất thường nút SA và nút AV từ trước.
  • Nên thận trọng khi sử dụng lacidipine ở những bệnh nhân bị kéo dài QT bẩm sinh hoặc đã được ghi nhận. Lacidipine cũng nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với các thuốc kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp nhóm I và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, một số thuốc chống loạn thần, kháng sinh (ví dụ như erythromycin) và một số thuốc kháng histamine (ví dụ như terfenadine).
  • Thận trọng lacidipine cho bệnh nhân có dự trữ tim kém.
  • Thận trọng khi dùng lacidipine cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan vì tác dụng hạ huyết áp có thể tăng lên.

Thời kỳ mang thai

  • Không có dữ liệu về sự an toàn của lacidipine trong thai kỳ ở người.
  • Mặc dù một số thuốc chẹn kênh canxi đã được phát hiện là gây quái thai ở động vật, các nghiên cứu với lacidipine trên động vật không cho thấy dị tật.

Thời kỳ cho con bú

  • Các nghiên cứu trên động vật cho thấy lacidipine (hoặc các chất chuyển hóa của nó) có khả năng được bài tiết vào sữa mẹ.
  • Lacidipine chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ cho con bú khi những lợi ích tiềm năng cho người mẹ lớn hơn khả năng tác dụng phụ ở trẻ sơ sinh.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

  • Thường gặp
    • Nhức đầu, chóng mặt, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, đỏ bừng mặt, khó chịu ở bụng, buồn nôn.
    • Phát ban, ban đỏ, ngứa.
    • Đa niệu, suy nhược, phù thủng.
    • Tăng phosphatase kiềm.
  • Ít gặp
    • Ngất, hạ huyết áp, tăng sản nướu.
  • Hiếm gặp
    • Phù mạch, mày đay, chuột rút.

Liều lượng và cách dùng Lacidipine

  • Người lớn
    • Việc điều trị tăng huyết áp cần được điều chỉnh phù hợp với mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh và theo phản ứng của từng cá nhân.
    • Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2 mg x 1 lần/ngày. Có thể tăng liều lên 4 mg (và sau đó, nếu cần, lên 6 mg) sau khi đã đủ thời gian cho phép để phát huy tác dụng dược lý đầy đủ. Trên thực tế, thời gian này không được ít hơn 3 đến 4 tuần.
    • Liều hàng ngày trên 6 mg đã không được chứng minh là có hiệu quả hơn đáng kể.
    • Nên được uống vào cùng một thời điểm mỗi ngày, tốt nhất là vào buổi sáng. Điều trị bằng lacidipine có thể được duy trì vô thời hạn.
  • Trẻ em
    • Tính an toàn và hiệu quả của lacidipine ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định.
  • Đối tượng khác
    • Bệnh nhân suy gan:
      • Sinh khả dụng của lacidipine có thể tăng lên và tác dụng hạ huyết áp được tăng cường. Những bệnh nhân này nên được theo dõi cẩn thận và trong trường hợp nghiêm trọng, có thể cần giảm liều.
    • Bệnh nhân suy thận:
      • Vì lacidipine không bị thận đào thải nên liều lượng không cần điều chỉnh ở những bệnh nhân bị bệnh thận.

Tương tác thuốc

  • Dùng đồng thời lacidipine với các thuốc chống tăng huyết áp (ví dụ như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế men chuyển) làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Tuy nhiên, không có vấn đề lâm sàng cụ thể nào được xác định trong các nghiên cứu với thuốc hạ huyết áp thông thường (ví dụ như thuốc chẹn beta và thuốc lợi tiểu) hoặc với digoxin, tolbutamide hoặc warfarin.
  • Nồng độ lacidipine trong huyết tương có thể tăng lên khi dùng đồng thời cimetidine.
  • Trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân được ghép thận được điều trị bằng cyclosporin, lacidipine làm đảo ngược sự giảm lưu lượng huyết tương thận và tốc độ lọc cầu thận do cyclosporin gây ra.
  • Lacidipine được biết là được chuyển hóa bởi cytochrom CYP3A4 và do đó các chất ức chế và cảm ứng đáng kể CYP3A4 (ví dụ như rifampicin, itraconazole) dùng đồng thời có thể tương tác với sự chuyển hóa và thải trừ của lacidipine.
  • Sử dụng đồng thời lacidipine và corticoid hoặc tetracosactide có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của lacidipine.
  • Tương tác với thực phẩm
    • Cũng như các dihydropyridin khác, không nên dùng lacidipine với nước bưởi vì sinh khả dụng có thể bị thay đổi.

Độ ổn định và bảo quản 

  • Bảo quản thuốc nơi khô ráo, tránh nhiệt độ cao và ánh sáng.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ