Ma hoàng
Ma hoàng là gì?
- Ma hoàng còn được gọi với những cái tên khác như đậu nị thảo, xích căn, long sa, ty diêm…, với danh pháp khoa học là Ephedra sinica stapf. Cây ma hoàng cũng có nhiều chủng loại khác nhau như trung ma hoàng (Ephedra intermedia), thảo ma hoàng (Ephedra sinica) và mộc tặc ma hoàng (Ephedra equisetina). Mỗi loài lại có những đặc điểm sinh thái khác nhau.
----------------------------------------------------
Bộ phận dùng
- Toàn bộ cây ma hoàng (trừ rễ và đốt) đều có thể sử dụng được.
Thu hái, chế biến và bảo quản
- Ma hoàng được thu hái vào mùa thu bởi đây là khoảng thời gian định lượng hoạt chất đạt 100%. Cây được thu hái khi thân còn hơi xanh, loại bỏ quả và các mấu. Sau khi thu hoạch, ma hoàng được cắt khúc từ 1 – 2cm và dùng sống hoặc đem phơi khô để dùng dần. Hoặc người ta cũng có thể áp dụng các cách chế biến khác như sau:
- Nấu ma hoàng với giấm rồi mới phơi khô dùng dần.
- Tẩm mật, tấm giấm cho ma hoàng rồi sao khô dùng dần
- Đun ma hoàng với một chút nước và mật, đun lửa nhỏ đến khi tạo thành loại dung dịch không dính tay
- Sau khi phơi khô, ma hoàng có chiều dài 40cm, đường kính 2mm, thân trụ dài màu xanh lục hoặc xanh nhạt, thân có nhiều đường nhăn, có 2 – 3 lá nhỏ. Ma hoàng ở dạng dược liệu sẽ có vị hơi đắng chát và mùi thơm. Để bảo quản ma hoàng, người ta lựa chọn nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nơi ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp.
Thành phần hoá học của Ma hoàng
- Ma hoàng có thành phần hóa học gồm phedrin hay 1- ephedrin (C10H15NO), d-pseudoephedrin (C10H15NO), 1-N-methyl ephedrin (C11H17NO), d-N-methyl ephedrin C11H17NO, L-nor-ephedrin C9H13NO, d. nor-ephedrin C9H13NO.
- Trong đó thành phần đạt tỷ lệ cao nhất là edpherin, các loài ma hoàng khác nhau sẽ có tỷ lệ edpherin không giống nhau. Ví dụ E. gerardiana 1,65-1,70% 70-80%, E. intermedia 1,155% 40 - 46%, E. equisetina 1,754% 85 - 90% hay E. sinica 1,315% 80 - 85%.
Tác dụng của Ma hoàng
- Theo y học cổ truyền
- Đông y cho rằng, ma hoàng là loại dược liệu có tính ôn, vị cay đắng và tác động đến 4 kinh tâm, đại trường, bàng quang và phế. Các tác dụng của ma hoàng gồm:
- Khai thấu lý
- Ra mồ hôi
- Lợi tiểu tiện
- Làm thuốc điều trị bệnh lỵ
- Long đờm
- Điều trị trúng phong, thương hàn
- Điều trị ho, hen suyễn, viêm khí quản
- Điều trị đau nhức đầu, đau nhức xương khớp
- Phá tích tụ
- Điều trị chứng hay ngủ
- Tiêu xích ban độc
- Đông y cho rằng, ma hoàng là loại dược liệu có tính ôn, vị cay đắng và tác động đến 4 kinh tâm, đại trường, bàng quang và phế. Các tác dụng của ma hoàng gồm:
- Theo y học hiện đại
- Kích thích thần kinh giao cảm: Edpherin có trong ma hoàng có công dụng kích thích thần kinh giao cảm (yếu hơn adrenalin). Ma hoàng giúp giãn phế quản đối với người mắc co thắt phế quản, giảm nhu động đối với cơ trơn ruột và dạ dày, làm co mạch máu ngoại vi, kích thích cơ tim, tăng huyết áp, làm tim đập nhanh hơn, làm giãn đồng tử mắt, tăng chuyển hóa và đường huyết, tăng lưu lượng tuần hoàn máu.
- Kích thích thần kinh trung ương: Edpherin trong ma hoàng tác động vào vỏ đại não giúp làm giảm cơn buồn ngủ, tạo tinh thần sảng khoái phấn chấn, tác động vào trung tâm hô hấp ở hành não.
- Gây đổ mồ hôi: Tác dụng này đang trong giai đoạn nghiên cứu lâm sàng.
- Một số tác dụng khác như tăng lượng nước tiểu, kích thích bài tiết dịch vị và nước tiểu.
- Ngoài ra, rễ ma hoàng có tác dụng dược lý ngược lại hoàn toàn so với thân và cành. Khi thử nghiệm trên động vật, cao lỏng rễ ma hoàng gây tăng hô hấp, giãn mạch, hạ huyết áp.
Một số vị thuốc từ Ma hoàng
- Trị cảm mạo, hen suyễn, viêm khí quản: Ma hoàng thang (bài thuốc của Trương Trọng Cảnh), ma hoàng 8g, quế chi 6g, hạnh nhân 8g, cam thảo 4g, nước 600ml, sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
- Trị lao, viêm phế quản mãn tính, hen suyễn: Ma hoàng 5g, tế tân 3g, bán hạ 2g, ngũ vị tử 1g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
- Trị chứng ngoại cảm phong hàn, viêm đường hô hấp: 6 – 12g ma hoàng, 2 – 4g cam thảo, 4 – 8g quế chi sắc lấy nước uống hàng ngày.
- Trị chứng ho suyễn: 3g cam thảo, 6g ma hoàng, 10g hạnh nhân sắc lấy nước uống hàng ngày.
- Trị viêm phế quản cấp và mãn tính, đờm loãng trắng gây khó thở: 8g ma hoàng, 6g bán hạ chế, 6g ngũ vị tử, 8g quế chi, 8g chích cam thảo, 8g can khương, 12g bạch thược sắc lấy nước uống hàng ngày.
- Trị chứng viêm nhiễm ngoài da, viêm cầu thận: 8g ma hoàng, 3 quả đại táo, 4g cam thảo, 20g xích tiểu đậu, 12g tang bạch bì, 12g hạnh nhân, 12g liên kiều sắc lấy nước uống hàng ngày.
- Hỗ trợ cầm mồ hôi: 6g ma hoàng căn, 16g bạch truật, 12g hoàng kỳ, 12g đương quy, 6g quế chi, 6g nhân sâm, 6g phù tiểu mạch, 6g cam thảo, 8g mẫu lệ sắc lấy nước uống hàng ngày.
- Trị ho gà kèm đờm; 8g ma hoàng, 4g xuyên bối mẫu, 8g hạnh nhân, 8g thạch cao, 8g cam thảo, 8g bách bộ sắc lấy nước uống hàng ngày.
Lưu ý khi sử dụng Ma hoàng
- Không dùng cho trường hợp phổ nóng khó thở, đổ mồ hôi trộm, người khí hư
- Dùng 5 – 10g/ngày theo hình thức thuốc sắc Đông y, từ 0,05 – 0,15g/ngày và tăng dần đến 0,12 – 0,15g/ngày theo Tây y.
- Cành và rễ ma hoàng có những công dụng trái ngược nhau, cần lưu ý khi sử dụng.