Natri aescinat

Natri aescinat là gì?

  • Aescinate Natri làm giảm tính thẩm thấu của nước và protein qua mao mạch. Nó được dùng để điều trị các loại viêm nhiễm và phù nề khác nhau, để làm giảm sưng do thâm tím, gãy xương, chấn thương sọ não, sau phẫu thuật và sưng mô mềm sau chấn thương, và viêm tắc tĩnh mạch cấp.

----------------------------------------------------

Chỉ định

  • Chỉ định cho bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (CVI) như giãn tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch nông và sâu, viêm – huyết khối tĩnh mạch, các bệnh lý tĩnh mạch lúc mang thai với các triệu chứng như đau và nặng chân, phù chân, co cứng cơ (chuột rút), loạn dưỡng mô.
  • Chỉ định nội khoa cho bệnh trĩ độ 1, 2 ; điều trị các triệu chứng cơ năng có liên quan đến cơn đau trĩ cấp.
  • Điều trị hỗ trợ các tình trạng viêm khác nhau, phòng ngừa và điều trị hỗ trợ cho những trường hợp phù nề do chấn thương hay do phẫu thuật, bệnh nhân bị bỏng nhiệt.

Liều dùng – Cách dùng

  • Cách dùng:
    • Dạng viên: Uống trước các bữa ăn sáng và tối.
    • Dạng tiêm : Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu
  • Liều dùng:
    • Dạng viên:
      • Người lớn: Uống thuốc sau khi ăn, 3 lần trong ngày mỗi lần 2 viên uống với nhiều nước.
      • Với mục đích phòng ngừa nên dùng trước khi phẫu thuật ít nhất 16 tiếng.
      • Sau 2-3 điều trị có thể dùng liều duy trì với 40mg (2 viên) mỗi lần, ngày uống 2 lần.
      • Người già: Không cần thiết phải điều chỉnh liều lượng.
      • Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng
    • Dạng tiêm:
      • Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu 1-2 ống (5-10 ml)/lần, ngày 2 lần.
      • Liều dùng có thể tăng lên hay kết hợp cả 2 dạng tùy mức độ bệnh, thời gian sử dụng không hạn chế.
      • Người lớn: Liều tối đa là 20 mg/ngày.
      • Trẻ em 3 đến 10 tuổi: Liều tối đa mỗi ngày 0.2 mg/kg trọng lượng cơ thể.
      • Trẻ em 1-3 tuổi: liều tối đa mỗi ngày 0.1 mg/kg trọng lượng cơ thể.
      • Liều duy trì bằng một nửa liều trên.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với thành phần của thuốc.
  • Bệnh phù do bệnh tim mạch tan máu do nguồn gốc bệnh thận.
  • Bệnh nhân có nguy cơ tắc mạch.
  • Phụ nữ uống thuốc tránh thai.
  • Không tiêm vào trong khớp vì nguy cơ hoại tử mạch.
  • Không dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ và trong khi cho con bú.

Thận trọng

  • Aescinate không nên dùng cho bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, khi Aescinate dùng cho các bệnh có giảm chức năng thận (vd: chấn thương phần mềm, chấn thương sọ não, bỏng nặng) chức năng thận cần được theo dõi cẩn thận từ khi bắt đầu sử dụng thuốc, và có thể ngừng sử dụng khi cần thiết.
  • Aescinate tiêm chỉ được dùng tiêm tĩnh mạch; trong trường hợp tai biến tiêm nhầm vào khe khớp, phải để lưu lại kim và tiêm vào đó 10ml dung dịch muối sinh lý 0.9%, chứa 10.000 U.I > heparin. Phong bế hạch cũng cần thiết.
  • Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
  • Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

  • Xếp hạng cảnh báo
    • AU TGA pregnancy category: NA
    • US FDA pregnancy category: NA
  • Thời kỳ mang thai:
    • Chưa có nghiên cứu trên phụ nữ mang thai. Không nên sử dụng trong thời kì này.
  • Thời kỳ cho con bú:
    • Chưa có nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú. Không nên sử dụng trong thời kì này.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

  • Có ghi nhận một vài trường hợp kích ứng tiêu hóa nhẹ khi dùng đường uống, đau nhẹ tại chỗ tiêm, ửng đỏ mặt có thể gặp trong một số trường hợp khi dùng dạng tiêm (tỉ lệ khoảng 0,4%).
  • Thuốc được dung nạp rất tốt, cho đến nay chưa có trường hợp nào được báo cáo về những triệu chứng khi dùng quá liều.
  • Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

  • Một số trường hợp có phản ứng dị ứng đã được báo cáo. Các phản ứng này có thể được điều trị như sau:
  • Các phản ứng cục bộ (ví dụ như ngứa, phù nề thanh quản): tiêm kháng histamine qua đường tĩnh mạch; tiêm tĩnh mạch kháng H2; tiêm tĩnh mạch hydrocotisone.
  • Giảm huyết áp: truyền các dung dịch thay thế huyết tương.
  • Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nặng, sử dụng adrenaline tiêm tĩnh mạch. Điều trị này có thể lập lại sau 1-2 phút. Trong trường hợp có thể xuất hiện thay đổi nhịp tim, cần thận trọng trong trường hợp này.
  • Suy thận cấp đã được báo cáo ở một số bệnh nhân dùng quá 20mg/ngày.
  • Khuyên bệnh nhân thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ