Natri benzoat
Natri benzoat là gì?
- Natri benzoat là muối natri của axit benzoic và tồn tại ở dạng này khi hoà tan trong nước. Chất này tồn tại dưới dạng tinh thể bột trắng, không mùi. Nó có thể được sản xuất bằng phản ứng giữa natri hydroxide và axit benzoic.
----------------------------------------------------
Công dụng của natri benzoat
- Sử dụng làm chất bảo quản
- Natri benzoat được dùng làm chất bảo quản để ngăn thực phẩm bị mốc. Nó giúp giữ cho sản phẩm có hạn sử dụng trong ít nhất hai năm kể từ ngày sản xuất. Được được dùng phổ biến trong các thực phẩm có tính axit như salad dầu giấm, đồ uống có gas, các loại mứt và nước trái cây, dưa chua và các loại gia vị. Ngoài ra, nó còn được sử dụng như một chất bảo quản trong các loại thuốc và mỹ phẩm.
- Trong những điều kiện này, Natri benzoat được chuyển hóa thành axit benzoic (E210), có tác dụng kìm khuẩn và chống nấm. Axit benzoic thường không được sử dụng trực tiếp do khả năng hòa tan trong nước kém.
- Theo hiệp hội kiểm soát thức ăn chăn nuôi Hoa Kỳ, natri benzoat cũng được phép làm phụ gia thực phẩm cho động vật với mức tối đa 0,1%.
- Sử dụng trong dược phẩm
- Natri benzoat được sử dụng để điều trị rối loạn chu trình urê do khả năng liên kết các axit amin của nó. Điều này dẫn đến bài tiết các axit amin này và giảm nồng độ amoniac.
- Natri benzoat, cùng với phenylbutyrat, được sử dụng để điều trị chứng tăng natri huyết.
- Natri benzoat, cùng với caffein, được sử dụng để điều trị đau đầu sau chọc thủng màng cứng, suy hô hấp liên quan đến sử dụng quá liều chất ma túy, và cùng với ergotamine để điều trị đau đầu do co thắt mạch máu.
- Các công dụng khác
- Natri benzoac được sử dụng trong pháo hoa như là một nhiên liệu trong hỗn hợp còi, một loại bột phát ra tiếng nổ khi nén vào ống và đốt cháy. Chất này còn dùng để đánh bóng bạc. Cũng như sử dụng để ngăn chặn quá trình lên men trong rượu vang.
Rủi ro có thể gặp khi sử dụng natri benzoat
- Natri benzoat có thể biến thành chất gây ung thư
- Một mối quan tâm lớn đối với việc sử dụng natri benzoat là khả năng chuyển đổi thành benzen, một chất gây ung thư đã biết. Benzen có thể hình thành trong soda và các loại đồ uống khác có chứa cả natri benzoat và vitamin C.
- Đáng chú ý, đồ uống dành cho người ăn kiêng dễ bị hình thành benzen hơn, vì đường trong nước ngọt thông thường và nước trái cây có thể làm giảm sự hình thành benzen.
- Các yếu tố khác, bao gồm tiếp xúc với nhiệt và ánh sáng, cũng như thời gian bảo quản lâu, có thể làm tăng nồng độ benzen trong sản phẩm.
- Các mối quan tâm tiềm ẩn khác về sức khỏe
- Các nghiên cứu sơ bộ đã đánh giá những rủi ro có thể có của natri benzoat, bao gồm:
- Viêm: Các nghiên cứu trên động vật cho thấy natri benzoat có thể kích hoạt các con đường gây viêm trong cơ thể tỷ lệ thuận với lượng tiêu thụ thực phẩm chứa natri benzoat. Điều này bao gồm chứng viêm thúc đẩy sự phát triển của ung thư.
- Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD): Những người uống đồ uống có chứa nhiều natri benzoat (như soda) được báo cáo có sự gia tăng các triệu chứng rối loạn tăng động giảm chú ý.
- Tăng stress oxy hóa: Các nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy rằng nồng độ natri benzoat càng cao thì càng tạo ra nhiều gốc tự do. Các gốc tự do có thể làm tổn thương tế bào và làm tăng nguy cơ mắc bệnh mãn tính.
- Dị ứng: Một tỷ lệ nhỏ dân số có thể quá mẫn cảm với các chất bảo quản như natri benzoat và có thể gặp các triệu chứng dị như là: ngứa và sưng tấy, mề đay tiếp xúc quanh miệng.
- Các nghiên cứu sơ bộ đã đánh giá những rủi ro có thể có của natri benzoat, bao gồm:
Liều lượng an toàn và nồng độ cho phép của natri benzoat
- FDA cho phép nồng độ natri benzoat tối đa là 0,1% tính theo trọng lượng trong thực phẩm và đồ uống. Nếu được sử dụng, nó phải được ghi rõ trên bao bì sản phẩm.
- Cơ thể người không tích tụ natri benzoat. Natri benzoat được chuyển hóa và bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ.