Olaparib
Olaparib là gì?
- Olaparib là một chất ức chế PARP (poly ADP ribose polymerase) của động vật có vú. PARP là một loại protein có vai trò quan trọng trong việc giúp các tế bào bị hư hỏng tự sửa chữa.
----------------------------------------------------
Công dụng
- PARP là một loại protein có vai trò quan trọng trong việc giúp các tế bào bị hư hỏng tự sửa chữa. Ung thư liên quan đến đột biến BRCA1 hoặc 2 dường như dựa vào PARP để sửa chữa DNA bị hư hỏng trong tế bào ung thư, cho phép chúng tiếp tục phân chia. Bằng cách ức chế PARP, sự phát triển của khối u có thể bị chậm lại hoặc ngừng lại. Thuốc Olanib 50 mg có hiệu quả trong việc ức chế hoạt động của BRCA. Đây là đột gen có thể xuất hiện trong bệnh nhân ung thư buồng trứng. Thuốc Olaparib sẽ giúp làm ngừng lại hoặc thu nhỏ các khối u của người bị ung thư buồng trứng giai đoạn cuối.
Cách dùng Olaparib
- Thuốc Olaparib có dạng viên nén. Sử dụng thuốc sau bữa ăn. Các viên thuốc nên được nuốt toàn bộ, không nên nhai, làm vỡ hoặc nghiền nát chúng. Nếu bỏ lỡ liều hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian đã định thông thường.
- Liều dùng được khuyến cáo:
- Liều khuyến cáo của thuốc olanib 50 mg là 400 mg (8 viên 50mg); Dùng uống 2 lần mỗi ngày, mỗi lần 4 viên, với tổng liều hàng ngày là 800 mg. Tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc được chỉ định dừng thuốc của bác sĩ. Để kiểm soát các phản ứng bất lợi, bác sĩ sẽ xem xét gián đoạn liều điều trị hoặc giảm liều.
- Giảm liều khuyến cáo là 200 mg (4 viên 50 mg): Dùng uống 2 lần mỗi ngày, với tổng liều hàng ngày là 400 mg. Liều giảm cuối cùng là giảm xuống 100 mg (2 viên 50 mg): Dùng uống 2 lần mỗi ngày, với tổng liều 200 mg mỗi ngày.
Lưu trữ và xử lý
- Thuốc này cần được bảo quản trong bao bì gốc, có nhãn, ở nhiệt độ phòng và ở nơi khô ráo (trừ khi có chỉ dẫn khác của nhà cung cấp thuốc hoặc dược sĩ của bạn). Để hộp đựng xa tầm tay trẻ em và vật nuôi.
- Nếu người chăm sóc chuẩn bị liều thuốc cho bạn, họ nên đeo găng tay hoặc đổ thuốc trực tiếp từ hộp đựng vào nắp, cốc nhỏ hay trực tiếp vào tay bạn.
Tác dụng phụ có thể xảy ra của Olaparib
- Khi sử dụng thuốc, bạn có thể gặp một số tác dụng phụ dưới đây:
- Buồn nôn hoặc nôn mửa;
- Mệt mỏi: Mệt mỏi rất phổ biến trong quá trình điều trị ung thư và là cảm giác kiệt sức thường không thuyên giảm khi nghỉ ngơi. Trong khi điều trị ung thư và một thời gian sau đó, bạn có thể cần điều chỉnh lịch trình của mình để kiểm soát tình trạng mệt mỏi.
- Bệnh tiêu chảy: Để hạn chế tác dụng phụ này, bạn cần tránh trái cây sống, rau, bánh mì nguyên hạt, ngũ cốc và hạt. Chất xơ hòa tan được tìm thấy trong một số loại thực phẩm và hấp thụ chất lỏng, có thể giúp giảm tiêu chảy. Uống 8-10 ly nước không cồn, không chứa caffein mỗi ngày để ngăn mất nước.
- Số lượng tế bào bạch cầu thấp
- Đau cơ hoặc khớp/ nhức đầu và đau đầu: Nếu có các triệu chứng này, hãy thông báo với bác sĩ điều trị.
- Độc tính trên thận: Thuốc này có thể gây nhiễm độc thận, bác sĩ điều trị sẽ giám sát bằng cách sử dụng xét nghiệm máu để kiểm tra mức độ creatinine của bạn. Thông báo cho bác sĩ của bạn nếu bạn nhận thấy lượng nước tiểu giảm, nước tiểu có màu sẫm, tiểu ra máu hoặc sưng ở mắt cá chân.
- Các vấn đề về phổi : Bệnh nhân có thể bị viêm phổi khi dùng thuốc này. Thông báo cho bác sĩ điều trị của bạn ngay lập tức nếu bạn phát triển bất kỳ triệu chứng mới hoặc trầm trọng hơn, bao gồm khó thở, khó thở, ho hoặc sốt.
- Ung thư thứ cấp: Ung thư thứ cấp là bệnh phát triển do kết quả của việc điều trị ung thư cho một bệnh ung thư khác. Điều này là khá hiếm, nhưng bạn nên đề phòng rủi ro. Trong hầu hết các trường hợp, ung thư thứ phát liên quan đến hóa trị là ung thư máu (bệnh bạch cầu, ung thư hạch). Điều này có thể xảy ra nhiều năm sau khi điều trị. Điều này thường liên quan đến việc điều trị lặp đi lặp lại hoặc dùng liều cao.
- Cục máu đông: Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông (DVT hoặc PE). Các triệu chứng có thể bao gồm: sưng, đỏ hoặc đau ở đầu chi, hoặc khó thở. Nếu bạn gặp các triệu chứng của những vấn đề này, hãy thông báo ngay cho bác sĩ để được xử trí kịp thời.
- Vấn đề về sinh sản: Việc cho thai nhi tiếp xúc với thuốc này có thể gây dị tật bẩm sinh, vì vậy bạn không nên mang thai hoặc làm cha khi đang dùng thuốc này. Bạn không nên cho con bú khi đang dùng thuốc này hoặc trong 1 tháng sau liều cuối cùng.