Pembrolizumab 100mg/4ml là gì?
- Pembrolizumab 100mg/4ml là một kháng thể đơn dòng có vai trò liên kết với PD-1. Trên các protein tìm thấy các tế bào miễn dịch và một số tế bào ung thư. Các thụ thể PD-1 là một yếu tố tiêu cực của hoạt động tế bào T, có chức năng kiểm soát các phản ứng miễn dịch tế bào T, hỗ trợ miễn dịch ngăn ngừa ung thư.
----------------------------------------------------
Chỉ định khi dùng Pembrolizumab
- Theo nguyên lý, thuốc pembrolizumab được chỉ định trong những trường hợp sau:
- U hắc bào ác tính (melanoma) tiến triển (không thể cắt bỏ hoặc di căn) hoặc bổ trợ cho bệnh nhân melanoma có di căn hạch, sau khi đã cắt bỏ hoàn toàn.
- Đơn trị liều trong điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) di căn có biểu hiện PD-L1 (TPS ≥ 1%) không có đột biến EGFR hoặc ALK dương tính, và stage III khi bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật hay hóa xạ trị.
- Phối hợp với pemetrexed và carboplatin, điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), không phải tế bào vảy, di căn.
- Đơn trị liệu trong ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn ở người lớn có khối u biểu hiện PD-L1 (TPS ≥ 1%) và đã nhận được ít nhất một phác đồ hóa trị liệu chứa platinum trước đó.
- Ung thư phổi tế bào nhỏ di căn sau khi tiến triển với phác đồ có chứa platinum và ít nhất một bước hóa trị khác trước đó.
- Kết hợp với nhóm platinum hoặc fluorouracil trong bước đầu điều trị bệnh nhân di căn hoặc không cắt bỏ, tái phát trong ung thư đầu cổ, tế bào vảy.
- Đơn trị liệu trong bước đầu điều trị ung thư di căn hoặc không thể cắt bỏ, tái phát trong ung thư đầu cổ tế bào vảy có biểu hiện PD-L1 (CPS ≥1).
- Đơn trị liệu trong ung thư đầu cổ, tế bào vảy tái phát hoặc di căn sau phác đồ chứa platinum.
- Điều trị u lympho hodgkin kinh điển ở người lớn kháng trị.
- Ung thư biểu mô đường tiết niệu tiến triển tại chỗ hoặc di căn ở người lớn đã điều trị trước đây bằng hóa trị liệu có chứa platin. Ung thư biểu mô đường tiết niệu tiến triển tại chỗ hoặc di căn ở người lớn không đủ điều kiện để dùng hóa trị liệu có chứa cisplatin.
- Ung thư tế bào gan trên bệnh nhân đã được điều trị trước đó bằng sorafenib.
- Ung thư tế bào thận, biểu mô tuyến tiến triển, kết hợp với axitinib.
- Ung thư biểu mô tuyến dạ dày hoặc ung thư biểu mô tuyến vùng nối dạ dày-thực quản tiến triển tại chỗ hoặc di căn tái phát có khối u biểu hiện PD-L1 (CPS ≥1), bệnh tiến triển khi đang dùng hoặc sau 2 hay nhiều bước điều trị trước đó có chứa fluoropyrimidine và platin.
- Kết hợp hóa trị trong ung thư vụ triple negative tiến triển tại chỗ không phẫu thuật hoặc di căn có PDL1 (CPS ≥10).
- Chỉ định
- Khi dùng pembrolizumab bạn cần chú ý, pha loãng trong glucose 5%, NaCl 0,9% truyền TM trong 30 phút.
- NSCLC chưa được điều trị trước đây bằng hóa trị liệu, u lympho Hodgkin kinh điển, ung thư biểu mô đường tiết niệu, ung thư biểu mô tế bào vảy đầu và cổ hoặc ung thư dạ dày: 200mg mỗi 3 tuần.
- NSCLC đã được điều trị trước đây bằng hóa trị liệu hoặc đối với melanoma: 2 mg/kg mỗi 3 tuần.
- Ung thư biểu mô tế bào Merkel tiến triển: 2 mg/kg mỗi 3 tuần.
- Các chỉ định khác: 200 mg mỗi 3 tuần.
Tác dụng không mong muốn và rất thường gặp khi dùng pembrolizumab
- Những tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc là tiêu chảy, buồn nôn, phát ban, ngứa, đau khớp, mệt mỏi. Trong đó thường gặp là tình trạng thiếu máu, phản ứng liên quan đến tiêm truyền, rối loạn chức năng tuyến giáp, giảm ngon miệng, loạn vị giác, nhức đầu, chóng mặt, khô mắt, viêm phổi, khó thở, ho, viêm đại tràng, viêm cơ, đau cơ xương, tăng enzyme gan, tăng creatinine.
- Những phản ứng hiếm gặp hơn có thể là ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, thiếu máu tan máu, hội chứng nhược cơ, thủng ruột non, TEN.
Lưu ý
- Chú ý khi sử dụng đánh giá tình trạng PD-L1 trước khi bắt đầu điều trị. Kiểm tra chức năng tuyến giáp, gan, thận mỗi 3 chu kỳ. Điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc gặp độc tính không được chấp nhận hoặc trong vòng 24 tháng. Phản ứng có hại liên quan đến miễn dịch như viêm phổi, đại tràng, gan, thận, bệnh nội tiết, phản ứng da nghiêm trọng... có thể hồi phục và được xử trí bằng cách ngưng tạm thời pembrolizumab, sử dụng corticoid. Sau khi cải thiện về ≤ độ 1, nên bắt đầu giảm dần liều corticoid và tiếp tục trong ít nhất 1 tháng. Ngưng điều trị pembrolizumab vĩnh viễn khi: Độc tính độ 4 trừ các bệnh nội tiết được kiểm soát bằng hormon thay thế, không thể giảm liều corticoid ≤ 10mg prednison hoặc tương đương mỗi ngày trong vòng 12 tuần. Độc tính không hồi phục về độ 0 - 1 trong vòng 12 tuần sau liều cuối cùng, bất kỳ biến cố nào xảy ra lần 2 với mức độ ≥ 3. Phản ứng liên quan đến tiêm truyền, hiếm khi nghiêm trọng, thường run, ớn lạnh, ngứa, đỏ bừng mặt, sốt, hạ HA. Có thể xem xét dự phòng bằng paracetamol và thuốc kháng histamine.
- Đối với phụ nữ có thai và đang cho con bú hiện không có dữ liệu. Thuốc cũng không cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận.
- Khi đã hiểu được thuốc pembrolizumab là thuốc gì, bạn đã có thể phần nào biết cách sử dụng để đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trước khi sử dụng bất cứ loại thuốc nào cũng nên tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ và thực hiện theo đúng chỉ định. Nghiêm cấm việc tự ý dùng thuốc, bởi điều này có thể tiềm ẩn rất nhiều rủi ro đến sức khỏe.