Pertuzumab
Pertuzumab là gì?
- Pertuzumab thuộc nhóm kháng thể đơn dòng, thuốc chống ung thư.
----------------------------------------------------
Công dụng của thuốc Pertuzumab
- Pertuzumab điều trị ung thư được chỉ định trong điều trị các vấn đề liên quan đến ung thư vú.
- Ung thư vú di căn: Thuốc Pertuzumab kết hợp với Herceptin và docetaxel được sử dụng cho bệnh nhân ung thư vú di căn hoặc ung thư vú tái phát tại chỗ không phẫu thuật được, có HER2 dương tính, chưa được điều trị với liệu pháp kháng HER2 hoặc hóa trị liệu đối với ung thư di căn.
- Thuốc sử dụng điều trị tân bổ trợ ung thư vú: Pertuzumab thuốc được phối hợp với Herceptin và hóa trị có tác dụng tốt trong điều trị tân bổ trợ cho những bệnh nhân ung thư vú có HER2 dương tính, khối u tiến triển tại chỗ, điều trị viêm hoặc ung thư vú giai đoạn sớm.
Cách dùng
- Thuốc Pertuzumab chỉ được dùng để điều trị cho bệnh nhân bằng đường truyền tĩnh mạch.
- Pertuzumab không có chất bảo quản kháng khuẩn. Do đó phải đảm bảo sự vô khuẩn của dung dịch pha truyền, và phải do nhân viên y tế thực hiện, sử dụng kỹ thuật tiệt trùng.
- Thuốc nên lấy từ lọ và pha loãng trong túi PVC hoặc polyolefin không PVC chứa 250ml dịch truyền NaCl 0,9%. Không lấy nước muối ra khỏi túi dịch truyền vì dễ gây tình trạng nhiễm khuẩn.
- Với liều ban đầu, cần dùng 2 lọ thuốc và sau khi pha loãng, nồng độ của thuốc trong dung dịch là 3,0 mg/ml. Với liều tiếp theo, cần dùng 1 lọ thuốc, và sau khi pha loãng, nồng độ của thuốc trong dung dịch là 1,6 mg/ml.
- Khi pha thuốc Pertuzumab cần lưu ý một số điểm sau:
- Thuốc phải được pha loãng bởi nhân viên y tế, người bệnh tuyệt đối không được tự ý pha thuốc.
- Tuyệt đối không được dùng dung dịch Dextrose để pha thuốc.
- Trộn túi thuốc bằng cách xoay ngược túi thuốc nhẹ nhàng để tránh tạo bọt.
- Thuốc sau khi pha loãng phải được sử dụng ngay, phải được kiểm tra bằng mắt các cặn lắng và sự mất màu sắc trước khi dùng cho người bệnh.
Liều dùng
- Bệnh nhân điều trị bằng Pertuzumab cần phải có khối u HER2 dương tính. Vậy HER2 dương tính là gì?
- HER2 dương tính được định nghĩa là có điểm 3+ theo IHC hoặc là tỷ lệ >2,0 theo ISH được đánh giá bằng một thử nghiệm đã được kiểm định. Để đảm bảo kết quả có độ tin cậy, các xét nghiệm cần được thực hiện trong phòng xét nghiệm chuyên khoa, đảm bảo sự xác thực của quy trình xét nghiệm.
- Thuốc Pertuzumab khi được chỉ định sẽ dùng phối hợp với Herceptin và docetaxel.
- Liều khởi đầu của thuốc Pertuzumab được khuyến cáo là 840mg tiêm truyền tĩnh mạch trong 60 phút, tiếp theo 3 tuần sau đó là liều 420 mg được tiêm truyền từ 30 - 60 phút.
- Khi sử dụng chung với thuốc Pertuzumab, Herceptin được khuyến nghị là nên truyền tĩnh mạch với liều khởi đầu là 8mg/kg trong vòng 90 phút theo lịch trình mỗi 3 tuần, tiếp theo với mỗi 3 tuần sau đó với liều 6 mg/kg trong vòng từ 30 - 90 phút.
- Các thuốc nên được dùng tuần tự. Hai thuốc này có thể cho theo bất kì thứ tự nào. Khi bệnh nhân dùng docetaxel, thì liều thuốc này phải dùng sau Pertuzumab và Herceptin.
- Thời gian dùng thuốc điều trị cho các đối tượng:
- Ung thư vú di căn: Dùng thuốc để điều trị đến khi nào bệnh tiến triển hoặc bị độc tính không thể kiểm soát được thì dừng dùng thuốc.
- Điều trị tân bổ trợ ung thư vú: Bệnh nhân nên sử dụng thuốc Pertuzumab từ 3 đến 6 chu kỳ phụ thuộc vào phác đồ điều trị được lựa chọn.
Một số lưu ý khi dùng thuốc Pertuzumab
- Nhằm cải thiện việc truy xuất nguồn gốc của sản phẩm thuốc sinh học, tên thương mại của thuốc cần được ghi rõ trong hồ sơ bệnh án của bệnh nhân.
- Khi người bệnh dùng thuốc Pertuzumab, cần lưu ý một số trường hợp sau:
- Suy giảm chức năng thất trái: Khi sử dụng thuốc cho những người bệnh có tiền sử bị suy tim có thể có tình trạng đưa đến suy giảm chức năng thất trái như cao huyết áp không kiểm soát được, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp thất nặng cần điều trị,...
- Gây độc tính trên phôi thai: Thuốc Pertuzumab dùng cho phụ nữ mang thai có thể gây ra thiểu ối, chậm phát triển thận của thai nhi, và gây chết thai. Vì vậy, phụ nữ mang thai không nên sử dụng thuốc Pertuzumab để điều trị.
- Phản ứng quá mẫn/ sốc phản vệ: Trong quá trình dùng thuốc, người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ để nhận diễn các phản ứng quá mẫn để kịp thời xử lý. Chống chỉ định dùng thuốc Pertuzumab cho những bệnh nhân phản ứng quá mẫn với thuốc hoặc bất cứ thành phần nào có trong thuốc.
- Sử dụng thuốc cho trẻ em: Thuốc chưa được nghiên cứu sử dụng ở đối tượng trẻ em dưới 18 tuổi.
- Người bệnh có thể gặp những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc Pertuzumab?
- Thuốc gây ra tình trạng thiếu máu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính.
- Rối loạn tim mạch: rối loạn chức năng thất trái, suy tim sung huyết.
- Thuốc gây rối loạn về mắt: tăng tiết nước mắt.
- Rối loạn dạ dày - ruột: tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, táo bón.
- Rối loạn toàn thân và tình trạng tại vị trí tiêm: Mệt mỏi, viêm niêm mạc, suy nhược, sốt, phù ngoại vi.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: quá mẫn với thuốc, các phản ứng quá mẫn như đỏ da, ban đỏ, sưng tại vị trí tiêm.
- Rối loạn về da và mô dưới da: Rụng tóc, phát ban, rối loạn về móng, ngứa, khô da.
- Khó thở, tràn dịch màng phổi, mất ngủ, rối loạn hô hấp, chóng mặt, đau đầu, đau cơ, đau khớp,...
- Khi gặp các triệu chứng bất thường, người bệnh cần ngừng sử dụng thuốc. Tùy theo mức độ nặng hay nhẹ mà có cách xử trí phù hợp. Với những trường hợp nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc là có thể đảm bảo an toàn cho người bệnh. Trường hợp người bệnh có phản ứng quá mẫn nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ bằng cách giữ thoáng khí, dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid,...
- Thuốc Pertuzumab là thuốc điều trị hiệu quả cho những bệnh nhân ung thư vú. Tuy nhiên, đây là loại thuốc phải được dùng theo đơn của bác sĩ chuyên khoa, người bệnh không nên tự ý dùng thuốc. Bên cạnh đó, thuốc được sử dụng bằng cách tiêm truyền, vì vậy cần được thực hiện bởi nhân viên y tế. Người bệnh cần tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.