Pipecuronium bromide là gì?
- Pipecuronium bromid là thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực, tác dụng lên bản vận động cuối cùng của cơ vân. Thuốc gắn với thụ thể cholinergic ở màng sau - sinap và do đó phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền thần kinh cơ của acetylcholin.
----------------------------------------------------
Chỉ định
- Gây giãn cơ trong quá trình gây mê và làm dễ dàng trong xử lý người bệnh phải thở máy. Thuốc có tác dụng kéo dài và chỉ được khuyên dùng trong các phẫu thuật cần giãn cơ tốt.
Chống chỉ định
- Pipecuronium bromid không được dùng trong bệnh nhược cơ, hội chứng nhược cơ (hội chứng Eaton - Lambert), tổn thương chức năng phổi, suy hô hấp, quá mẫn với pipecuronium hoặc với bromid.
Thận trọng
- Pipecuronium phải dùng thận trọng ở:
- Người bệnh bị tắc mật hoặc tổn thương chức năng gan: thuốc chưa được nghiên cứu ở những người bệnh này.
- Người bệnh mất nước hoặc mất cân bằng điện giải hay kiềm toan: tác dụng của thuốc chẹn thần kinh - cơ có thể bị thay đổi; đáp ứng không tiên đoán được.
- Người bệnh hạ thân nhiệt: Cường độ và thời gian tác dụng của thuốc chẹn thần kinh - cơ không khử cực có thể tăng.
- Do tác dụng đến cơ hô hấp nên pipecuronium bromid chỉ được sử dụng ở cơ sở gây mê có đủ trang bị và thầy thuốc lâm sàng có kinh nghiệm trong việc sử dụng các thuốc phong bế thần kinh - cơ, duy trì đường thở thông và hô hấp hỗ trợ.
- Chỉ dùng những dung dịch thuốc mới pha. Bỏ phần thuốc còn lại sau sử dụng.
- Thuốc pha chế với dung môi có alcol benzylic (ví dụ như nước đã kìm khuẩn để pha tiêm) không được dùng cho trẻ sơ sinh, vì đã có hội chứng gây độc chết người do sử dụng dung môi này để pha tiêm cho trẻ sơ sinh.
Thời kỳ mang thai
- Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm tra chặt chẽ trên người mang thai.
- Pipecuronium không được khuyên dùng trong sản khoa (mổ lấy thai) vì thiếu thông tin về việc thuốc có qua nhau thai và gây hậu quả đối với trẻ sơ sinh không. Hơn nữa, tác dụng thuốc dài hơn thời gian mổ đẻ.
Thời kỳ cho con bú
- Không biết pipecuronium có phân bố vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên chưa có thông báo nào về các vấn đề ở trẻ bú sữa mẹ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
- Thông thường không có những thay đổi có ý nghĩa về nhịp tim và huyết áp ngay cả khi dùng pipecuronium liều cao; nhưng trong vài trường hợp, nhịp tim chậm đã xảy ra, chủ yếu ở người bệnh dùng đồng thời halothan hoặc fentanyl, hoặc trong giai đoạn khởi mê.
- Hạ huyết áp nặng hiếm gặp, chỉ nhất thời, và xảy ra trong giai đoạn gây mê chưa ổn định. Thuốc không có tác dụng giải phóng histamin.
- Thường gặp, ADR > 1/100
- Tim mạch: Tim chậm có ý nghĩa lâm sàng, hạ huyết áp có ý nghĩa lâm sàng.
- Ít gặp, 1000 < ADR < 1/100
- Da: Phát ban, mày đay.
- Cơ: Teo cơ.
- Hô hấp: Xẹp phổi, khó thở, suy hô hấp, co thắt thanh quản.
- Tim mạch: Rung nhĩ, tăng huyết áp, thiếu máu cục bộ cơ tim, ngoại tâm thu thất, huyết khối.
- Thần kinh: Tai biến mạch máu não, ức chế hệ thần kinh trung ương, giảm cảm giác.
- Tiết niệu: Vô niệu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Nói chung pipecuronium bromid không gây tác dụng phụ nào đáng kể. Tuy vậy phản ứng không mong muốn quan trọng của thuốc phong bế thần kinh - cơ này là gây liệt hô hấp. Cách xử trí đối với liệt hô hấp được mô tả ở phần dưới (xem Quá liều và xử trí).
Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng:
- Khi dùng pipecuronium làm thuốc phụ thêm trong ngoại khoa, bao giờ cũng phải gây mê tốt. Khi dùng cùng với các thuốc gây mê mạnh như enfluran, ether, isofluran, methoxyfluran hoặc cyclopropan, phải giảm liều pipecuronium. Tuy nhiên, halothan không làm tăng đáng kể tác dụng của pipecuronium.
- Thuốc dùng theo đường tĩnh mạch. Liều lượng thực tế phải tùy theo từng người bệnh. Ðối với người bệnh béo phì (>30% trọng lượng cơ thể lý tưởng), phải tính liều lượng pipecuronium trên cơ sở trọng lượng cơ thể lý tưởng.
- Có thể pha pipecuronium bromid tiêm với dung dịch natri clorid 0,9%, dextrose 5% trong dung dịch tiêm natri clorid hoặc trong nước để tiêm, dung dịch Ringer lactat, nước vô trùng để tiêm, nước kìm khuẩn để tiêm (không được dùng cho trẻ mới đẻ).
- Liều lượng:
- Liều thông thường người lớn:
- Liều ban đầu:
- Ðể đặt nội khí quản: 70 - 85 microgam/kg (0,07 - 0,085 mg/kg). Liều thấp nhất được khuyên dùng khi đặt nội khí quản: 50 microgam/kg (0,05 mg/kg).
- Cho người bệnh đã được dùng sucinylcholin để đặt nội khí quản: 50 microgam/kg (0,05 mg/kg).
- Liều duy trì: 10 - 15 microgam/kg (0,01 - 0,015 mg/kg). Liều thấp hơn cũng có thể đủ duy trì ở người bệnh đang gây mê qua đường hô hấp hay tĩnh mạch.
- Người bệnh bị tổn thương chức năng thận: Liều lượng phải dựa vào hệ số thanh thải creatinin cũng như trọng lượng cơ thể (thí dụ nếu hệ số thanh thải creatinin < 40 ml/phút, liều pipecuronium sẽ là 50 microgam/kg (0,05 mg/kg).
- Liều giới hạn ở người lớn: 100 microgam/kg (0,1 mg/kg).
- Liều thông thường ở trẻ em:
- Liều ban đầu:
- Trẻ nhỏ cho tới 3 tháng tuổi: Liều chưa được xác định.
- Trẻ nhỏ 3 - 12 tháng tuổi: Tiêm tĩnh mạch 40 microgam/kg (0,04 mg/kg).
- Trẻ em 1 - 14 tuổi: Tiêm tĩnh mạch 57 microgam/kg (0,057 mg/kg).
Tương tác thuốc
- Sử dụng trước thuốc giãn cơ khử cực succinylcholin có thể làm tăng tác dụng của pipecuronium bromid. Các thuốc gây mê đường hô hấp như methoxyfluran, diethylether và thiobarbiturat có thể tăng và kéo dài tác dụng của pipecuronium bromid.
- Kháng sinh aminoglycosid có thể phong bế thần kinh - cơ bằng cách ức chế giải phóng acetylcholin ở tận cùng thần kinh trước hạch, do đó phải rất cẩn thận khi sử dụng pipecuronium bromid đồng thời với các kháng sinh aminoglycosid.
Ðộ ổn định và bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ 2 - 300C. Tránh ánh sáng.
- Bảo quản dung dịch thuốc pha bằng nước đã được kìm khuẩn để pha tiêm ở nhiệt độ phòng (15 - 300C) hoặc trong tủ lạnh (2 - 80C) và nên dùng dung dịch này trong vòng 5 ngày.
- Bảo quản dung dịch thuốc pha bằng các dung dịch pha tiêm khác không phải là nước đã được kìm khuẩn để pha tiêm trong tủ lạnh và nên dùng dung dịch này trong vòng 24 giờ.
Quá liều và xử trí
- Pipecuronium bromid dùng quá liều gây liệt hô hấp. Trong trường hợp này cần tiến hành hô hấp điều khiển, sử dụng oxygen, duy trì đường thở thông cho đến khi hô hấp trở lại bình thường hoàn toàn.
- Sử dụng neostigmin (1 - 3 mg) hoặc galanthamin (10 mg) phối hợp với atropin làm đảo ngược hoàn toàn tác dụng giãn cơ của thuốc.