Procain

Procain (Procaine) là gì?

  • Procaine là một loại thuốc gây tê cục bộ của nhóm amino ester. Nó được sử dụng chủ yếu để giảm đau khi tiêm penicillin tiêm bắp, và nó cũng được sử dụng trong nha khoa.

----------------------------------------------------

Công dụng của Procaine

  • Gây tê tiêm thấm và gây tê vùng, gây tê tủy sống, phong bế dây thần kinh giao cảm hoặc dây thần kinh ngoại biên để làm giảm đau trong một số trường hợp.
  • Procaine cũng đã được sử dụng trong các giải pháp tim mạch để bảo vệ cơ tim trong quá trình phẫu thuật tim.

Chống chỉ định của Procaine

  • Block nhĩ - thất độ 2, 3.
  • Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
  • Người thiếu hụt cholinesterase.
  • Mẫn cảm với thuốc gây tê týp este, các thuốc có cấu trúc hóa học tương tự hoặc acid amino benzoic hoặc các dẫn chất; mẫn cảm với sulfit.
  • Dị ứng: Hen, mày đay...
  • Không gây tê tủy sống ở người bệnh có nhiễm trùng máu, nhiễm khuẩn tại chỗ gây tê.
  • Không gây tê tủy sống ở người có bệnh về não - tủy như: Viêm màng não, bệnh giang mai.
  • Người bệnh trong tình trạng hạ huyết áp, đang dùng thuốc nhóm sulfonamid, thuốc kháng cholinesterase.
  • Không tiêm tĩnh mạch procaine cho người bị nhược cơ.

Liều lượng và cách dùng Procaine

  • Cần phải hiệu chỉnh liều theo sự dung nạp của từng cá thể, diện tích vùng gây tê, phân bố mạch máu vùng gây tê và kỹ thuật gây tê.
  • Gây tê tủy sống: Khi gây tê tủy sống cần pha loãng dung dịch procaine 10% với dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch glucose hoặc nước cất hoặc nước não tuỷ. Tùy thuộc vị trí gây tê tủy sống mà tỉ lệ dung dịch procain/dung dịch pha loãng thay đổi từ 1/1 đến 2/1. Tốc độ tiêm: Thông thường 1 ml trong 5 giây. Gây tê hoàn toàn thường trong 5 phút.
  • Gây tê tiêm thấm: liều 350-600 mg khi dùng procain hydroclorid dung dịch 0,25 hoặc 0,5% .
  • Phong bế thần kinh: tổng liều tối đa là 1000 mg,.thường dùng dung dịch procaine 0,5% (dùng tới 200 ml), 1% (dùng tới 100 ml) hoặc 2% (dùng tới 50 ml).
  • Để kéo dài tác dụng của procaine trong những trường hợp gây tê tiêm thấm hoặc phong bế thần kinh ngoại vi có thể thêm epinephrin (tác dụng co mạch) vào dung dịch procain để cho nồng độ cuối cùng của epinephrin là 1/200.000 hoặc 1/100.000.
  • Trẻ em
    • Gây tê tiêm thấm: Liều tối đa 15 mg/kg với dung dịch 0,5%. Tuy nhiên, không khuyến cáo dùng cho trẻ em.

Tác dụng không mong muốn

  • Ít gặp hoặc hiếm gặp
    • Kích thích, choáng váng, nhìn mờ, co giật, buồn ngủ hoặc co giật, hôn mê, ngừng hô hấp.
    • Ức chế cơ tim làm giảm co bóp, hạ huyết áp, loạn nhịp. Trong một số trường hợp có thể gặp tăng huyết áp, chậm nhịp tim, thậm chí ngừng tim.
    • Thường gặp tổn thương da kiểu phản ứng dị ứng chậm, mày đay, phù Quincke.
    • Khi gây tê tủy sống có thể gặp một số tác dụng không mong muốn như các thuốc gây tê khác trên thần kinh (đau đầu sau gây tê tủy sống, mất định hướng, rung giật…), tim mạch (hạ huyết áp, tích tụ máu ở khoang tĩnh mạch), hô hấp (rối loạn hô hấp hoặc liệt hô hấp) và tiêu hóa (nôn, buồn nôn).

Lưu ý khi dùng Procaine

  • Do có độc tính đối với tim, cần thận trọng khi dùng procaine cho người rối loạn nhịp tim, block nhĩ - thất hoặc sốc. Khoảng QT kéo dài.
  • Độ an toàn và hiệu quả gây tê tủy sống phụ thuộc vào liều lượng, kỹ thuật gây tê, rất thận trọng và sẵn sàng phương tiện cấp cứu cùng với tình trạng của từng người bệnh.Cần chọn liều thấp nhất có tác dụng gây tê mà không gây tăng nồng độ thuốc quá cao trong máu và các tác động bất lợi..
  • Ở người bệnh chuyển dạ đẻ hoặc tăng áp lực trong ổ bụng, người cao tuổi, suy nhược, suy gan cần phải giảm liều lượng Procaine.
  • Trong một số bệnh như sốc, tăng huyết áp, thiếu máu, tổn thương thận, rối loạn chuyển hóa hoặc nội tiết, tắc ruột, viêm màng bụng… Cần cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ để ra quyết định có dùng procain để gây tê tủy sống hay không.
  • Trong dung dịch procain có chứa natri disulfit hoặc natri sulfit, do vậy có thể gây nên các phản ứng kiểu dị ứng, thậm chí có thể gây nên sốc phản vệ hoặc cơn c ở một số người, đặc biệt ở người có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản.
  • Tiêm đúng vùng cần gây tê. Không tiêm vào mạch hoặc trực tiếp vào thần kinh.
  • Cần phải hỏi kỹ người bệnh về tiền sử dị ứng, trước khi dùng procaine. Nếu cần, có thể cho trước benzodiazepin liều trung bình; làm test dung nạp trước: Tiêm 1 liều 5 - 10% tổng liều dự kiến.
  • Ngừng ngay thuốc nếu có bất kỳ một biểu hiện bất thường nào.

Thai kỳ

  • Phụ nữ có thai
    • Procaine đã được sử dụng cho phụ nữ có thai, nhưng chưa thấy thông báo về ADR trên sự phát triển thai nhi. Tuy nhiên, cũng phải hết sức thận trọng đặc biệt trong những tháng đầu thai kỳ.
  • Phụ nữ cho con bú
    • Sự bài tiết thuốc qua sữa mẹ chưa được nghiên cứu. Cần thận trọng với người mẹ đang cho con bú.

Quá liều và xử trí

  • Quá liều và độc tính
    • Suy tuần hoàn, co giật, hạ huyết áp, suy hô hấp.
  • Cách xử lý khi quá liều
    • Không có biện pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ là các điều trị triệu chứng ADR do procaine gây ra:
    • Ngừng ngay thuốc procaine khi có các triệu chứng ADR.
    • Duy trì thông khí bằng biện pháp hô hấp hỗ trợ hoặc thông khí nhân tạo chỉ huy.
    • Đối với suy tuần hoàn: Truyền dịch tĩnh mạch, dùng thuốc co mạch, kích thích co bóp cơ tim như epinephrin.
    • Trường hợp co giật: Cung cấp oxygen và truyền tĩnh mạch diazepam hoặc thuốc ngủ nhóm barbiturat có thời gian tác dụng rất ngắn như thiopental hoặc thuốc giãn cơ có tác dụng ngắn như suxamethonium. Cần hết sức lưu ý khi dùng các thuốc chống co giật, giãn cơ, có thể gây ức chế trực tiếp trung tâm hô hấp hoặc do giãn cơ gây suy hô hấp. Do vậy, chỉ dùng các thuốc chống co giật khi có sự đảm bảo thông khí tốt và duy trì oxygen đầy đủ.
    • Trong một số trường hợp khi gây tê tủy sống có thể xảy ra hạ huyết áp do procaine gây giãn mạch ngoại vi. Cần phải theo dõi huyết áp trong quá trình gây tê. Nếu hạ huyết áp xuất hiện cần phải duy trì huyết áp bằng các chất co mạch như epinephrin đường tĩnh mạch hay tiêm bắp. Liều lượng các thuốc co mạch phụ thuộc vào mức độ hạ huyết áp và đáp ứng của người bệnh với điều trị.

Tương tác thuốc

  • Các chất kháng cholinesterase có thể ức chế chuyển hóa procaine, làm tăng độc tính của thuốc.
  • Các chất co mạch như epinephrin làm chậm hấp thu procain vào máu, kéo dài thời gian gây tê.
  • Procaine làm giảm hoạt tính của sulfonamid và acid salicylic.
  • Thuốc lợi niệu: Acetazolamid kéo dài thời gian bán thải của procain.
  • Procain có thể làm tăng tác động ức chế thần kinh - cơ của suxamethonium.

Tương kỵ thuốc

  • Procaine hydroclorid tương kỵ với aminophylin, barbiturat, magnesi sulfat, phenytoin natri, natri bicarbonat và amphotericin B.
  • Không được trộn lẫn thuốc với dung dịch kiềm hoặc carbonat.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ