Quinapril

Quinapril là gì?

  • Quinapril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, dùng để điều trị tăng huyết áp và suy tim. Trong cơ thể, quinapril được chuyển thành chất có hoạt tính là quinaprilat.

----------------------------------------------------

Chỉ định

  • Tăng huyết áp (dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid).
  • Suy tim sung huyết (dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu và/hoặc digitalis).
  • Bệnh thận do đái tháo đường kèm theo hoặc không kèm theo tăng huyết áp.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với thuốc.
  • Tiền sử bị phù mạch liên quan đến điều trị bằng thuốc ức chế ACE.
  • Người mang thai.
  • Nên tránh dùng ở người đã biết hoặc nghi ngờ bị bệnh mạch thận như hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở thận độc nhất, người ghép thận, bệnh mạch ngoại biên hoặc vữa xơ động mạch toàn thân nặng.

Thận trọng

  • Có mẫn cảm chéo giữa các thuốc ức chế ACE. Bệnh nhân mẫn cảm với một thuốc ức chế ACE cũng có thể mẫn cảm với các thuốc khác trong nhóm.
  • Các thuốc ức chế ACE trong đó có quinapril có thể gây phù mạch, đặc biệt sau khi dùng liều đầu tiên. Nếu phù mạch kèm với phù thanh quản có thể gây tử vong. Vì vậy, nếu có phù ở mặt, ở lưỡi hoặc phần thanh môn của thanh quản, có tiếng thở rít thanh quản thì phải ngừng thuốc ngay lập tức, điều trị phù hợp và theo dõi chặt chẽ.
  • Thận trọng ở người phù mạch do di truyền hoặc phù mạch tự phát do tăng nguy cơ phù mạch liên quan đến thuốc ức chế ACE.
  • Người suy giảm nặng chức năng thận. 
  • Nguy cơ hạ huyết áp mạnh có thể gây ngất khi dùng thuốc ức chế ACE ở người suy tim, hạ natri máu, dùng thuốc lợi niệu liều cao, thẩm tách thận hoặc giảm thể tích máu và/hoặc muối nghiêm trọng. Ở những người bệnh này phải theo dõi chặt khi uống thuốc lần đầu và trong 2 tuần đầu điều trị. Nếu hạ huyết áp quá mức, phải truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%.
  • Người đái tháo đường, người suy thận, dùng đồng thời với thuốc lợi niệu giữ kali hoặc chế độ bổ sung nhiều kali sẽ làm tăng nguy cơ gây tăng kali máu của quinapril.
  • Kiểm tra chức năng thận và các chất điện giải trước khi dùng thuốc và trong quá trình điều trị bằng quinapril.
  • Người suy thận hoặc bị bệnh tự miễn, đặc biệt các bệnh của hệ tạo keo ở mạch máu như lupút ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì và bệnh suy tủy xương: tăng nguy cơ làm giảm bạch cầu trung tính hoặc làm mất bạch cầu hạt của quinapril. Dặn người bệnh đến bác sĩ khám ngay khi có các dấu hiệu nhiễm khuẩn, sốt, đau họng... vì có thể do giảm bạch cầu trung tính. Phải kiểm tra định kỳ số lượng bạch cầu trong máu người bệnh.
  • Trong phẫu thuật lớn hoặc khi gây mê với các thuốc gây hạ huyết áp, cần lưu ý quinapril ngăn cản hình thành angiotensin II, gây giải phóng renin thứ phát, dẫn đến hạ huyết áp mạnh, cần điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn.

Thời kỳ mang thai

  • Các chất ức chế ACE qua được rau thai. Người mang thai dùng thuốc ức chế ACE trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể gây tăng tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh ở thai và trẻ sơ sinh gồm: hạ huyết áp, suy thận, vô niệu, giảm sản xương sọ. Tình trạng ít nước ối ở người mẹ có thể do giảm chức năng thận của thai.
  • Phải ngừng dùng thuốc ức chế ACE càng sớm càng tốt khi phát hiện có thai.

Thời kỳ cho con bú

  • Có một lượng nhỏ quinapril  bài tiết vào sữa mẹ, phải thận trọng khi sử dụng trong thời kỳ cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

  • Khi điều trị tăng huyết áp, các ADR thường nhẹ và thoáng qua. Các trường hợp phải ngừng điều trị vì ADR khoảng 4,7% ở người tăng huyết áp, 6,8% ở người suy tim sung huyết.
  • Thường gặp ADR > 1/100.
    • Ho khan dai dẳng: thường xảy ra trong tuần điều trị, kéo dài suốt thời gian điều trị và mất đi trong vòng vài ngày sau khi ngừng thuốc.
    • Nhức đầu.
    • Tăng creatinin và nitrogen ure máu (BUN) (tăng nhiều hơn ở người dùng quinapril kết hợp cùng thuốc lợi tiểu).
    • Tăng kali máu (³ 5,8 mmol/L) gặp ở khoảng 2% người bệnh dùng quinapril, nhưng chỉ ít hơn 0,1% người bệnh phải ngừng điều trị vì tăng kali máu.
  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100.
    • Tim mạch: Tụt  huyết áp (đặc biệt sau liều khởi đầu ở người bệnh giảm natri hoặc giảm thể tích máu, hoặc ở người suy tim sung huyết), đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
    • Thần kinh: Ngủ gà, ngất, mất ngủ, tình trạng kích động, trầm cảm, dị cảm.
    • Tiêu hóa: Buồn nôn, loạn vị giác, đầy hơi, khô miệng và họng, tiêu chảy hoặc táo bón.
    • Da: Ban da, ngứa.
    • Sinh dục: Liệt dương.
    • Cơ - xương: Đau khớp, đau lưng, đau cơ.
    • Mắt: Giảm thị lực, rối loạn thị giác.
    • Khác: sốt, mệt, suy nhược, phù, toát mồ hôi, rụng tóc, viêm họng.
  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000
    • Tim mạch: Phù mạch, đau ngực (thường đi kèm với hạ huyết áp nghiêm trọng), đau thắt ngực, hạ huyết áp thế đứng, loạn nhịp tim, sốc tim.
    • Tiêu hóa: Viêm tụy, chảy máu đường tiêu hóa.
    • Gan: Tăng enzym gan, vàng da ứ mật, viêm gan, hoại tử gan bạo phát.
    • Da: Viêm da tróc vảy, mẫn cảm ánh sáng, viêm da và đa cơ.
    • Tiết niệu: Suy thận cấp, làm xấu thêm tình trạng suy thận.
    • Hô hấp: Bệnh phổi thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin
    • Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính hoặc chứng mất bạch cầu hạt (sốt, rét run), thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu.
    • Chuyển hóa: Tăng kali huyết nặng, nhịp tim không đều.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

  • Khi bị phù mạch với các triệu chứng sưng hạn chế ở mặt, niêm mạc mồm, môi và chân tay, chỉ cần ngừng thuốc, thường không cần  phải điều trị, mặc dù thuốc kháng histamin H1 có thể làm giảm các triệu chứng.
  • Khi phù mao mạch xuất hiện ở khí quản, mặt, lưỡi hoặc cổ họng thì  phải điều trị cấp cứu như sau:
    • Ngừng thuốc ngay và đưa người bệnh vào bệnh viện.
    • Tiêm ngay dưới da 0,3 - 0,5 ml  dung dịch  adrenalin  10/00  .
    • Tiêm tĩnh mạch hydrocortison.
  • Xử trí hạ huyết áp nghiêm trọng: Nếu xảy ra tụt huyết áp khi dùng thuốc, cần đặt người bệnh nằm ngửa, truyền tĩnh mạch dung dịch natri  clorid 0,9 %. Nếu hạ huyết áp có triệu chứng rối loạn huyết động thì cần  giảm liều hoặc ngừng quinapril hoặc thuốc lợi niệu.
  • Nếu tăng nồng độ nitrogen ure máu (BUN) và creatinin máu cần giảm liều thuốc ức chế ACE và/hoặc ngừng thuốc lợi tiểu.

Liều lượng và cách dùng

  • Liều dùng của quinapril phải điều chỉnh cho phù hợp với mỗi người bệnh, trên cơ sở dung nạp và đáp ứng lâm sàng đối với thuốc.
  • Độ an toàn và hiệu lực của quinapril ở trẻ em chưa được xác định.
  • Liều dùng cho người lớn:
    • Điều trị tăng huyết áp:
      • Ở người không dùng thuốc lợi tiểu, liều khởi đầu thông thường của quinapril là 10 mg, mỗi ngày một lần. Ở người từ 65 tuổi trở lên, liều khởi đầu là 2,5 mg, mỗi ngày một lần. Ở người bị mất nước và giảm natri máu do dùng thuốc lợi tiểu từ trước, liều khởi đầu của quinapril là 5 mg mỗi ngày. Vì ở một số người có thể bị hạ huyết áp mạnh khi bắt đầu điều trị với các thuốc ức chế ACE, liều đầu tiên nên bắt đầu lúc đi ngủ. Điều chỉnh liều theo đáp ứng của người bệnh, nhưng thường chậm, sau những khoảng thời gian ít nhất 2 tuần.
      • Liều duy trì thông thường là 20 - 40 mg một ngày, dùng một lần hoặc chia làm 2 lần bằng nhau. Có thể dùng đến 80 mg một ngày. Nếu cần thiết, có thể dùng thêm một thuốc lợi tiểu không giữ kali. 
      • Điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu:  Để giảm nguy cơ tụt huyết áp có thể xảy ra ở người đang dùng thuốc lợi tiểu, nếu có thể được, nên ngừng thuốc lợi tiểu 2 - 3 ngày trước khi bắt đầu dùng quinapril. Sau đó, nếu dùng một mình quinapril không kiểm soát đầy đủ được huyết áp, có thể dùng lại thuốc lợi tiểu một cách thận trọng.
      • Nếu không thể ngừng thuốc lợi tiểu, dùng liều khởi đầu 2,5 mg quinapril một ngày dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc trong vài giờ, đến khi huyết áp ổn định.
    • Điều trị suy tim sung huyết:
      • Do nguy cơ hạ huyết áp nghiêm trọng, phải theo dõi rất chặt người bệnh khi bắt đầu điều trị bằng quinapril, đồng thời xem xét việc dùng thuốc lợi tiểu thời gian gần đây và khả năng bị giảm dịch và/hoặc natri máu nặng ở người bệnh. Người bệnh bị suy tim sung huyết có hoặc không có suy thận đều phải được theo dõi chặt trong 2 tuần đầu điều trị bằng quinapril và bất kỳ khi nào tăng liều quinapril và/hoặc thuốc lợi tiểu.
      • Liều khởi đầu thường dùng ở người lớn suy tim sung huyết có nồng độ natri máu và chức năng thận bình thường là mỗi lần uống 5 mg, ngày 2 lần. Sau liều khởi đầu, phải theo dõi chặt bệnh nhân ít nhất 2 giờ đến khi huyết áp ổn định. Điều chỉnh liều hàng tuần đến liều có hiệu quả, thường liều duy trì là 10 mg - 20 mg một ngày, dùng một lần hoặc chia làm 2 lần bằng nhau. Có thể tăng liều đến 40 mg một ngày.
      • Để hạn chế thấp nhất nguy cơ tụt huyết áp, phải giảm liều của bất kỳ thuốc lợi tiểu nào dùng đồng thời với quinapril. Ở người suy tim sung huyết đang dùng digitalis và/hoặc thuốc lợi tiểu, nếu người bệnh bị giảm thể tích và natri máu, phải dùng liều khởi đầu quinapril thấp hơn. Hạ huyết áp nghiêm trọng sau khi dùng liều đầu tiên các thuốc ức chế ACE thường xảy ra ở người bệnh dùng thuốc lợi tiểu quai, nhưng nếu ngừng tạm thời thuốc lợi tiểu có thể gây phù phổi hồi ứng. Vì vậy phải khởi đầu với liều thấp 2,5 mg một ngày dưới sự giám sát chặt của thầy thuốc.
      • Ở những người bệnh không thể uống được quinapril, có thể dùng quinaprilat tiêm tĩnh mạch, liều thường dùng mỗi lần 1,25 mg - 10 mg, ngày hai lần.
      • Các liều tiếp sau phải được điều chỉnh theo sự dung nạp và đáp ứng huyết áp của mỗi người bệnh, thường sau khoảng thời gian ít nhất 2 tuần.
      • Ở người bệnh suy tim kèm suy thận, liều khởi đầu của quinapril là 5 mg nếu độ thanh thải creatinin lớn hơn 30 ml/phút và 2,5 mg nếu độ thanh thải creatinin từ 10 - 30 ml/phút, theo dõi chặt người bệnh. Nếu ngày đầu dung nạp tốt, những ngày sau dùng quinapril 2 lần mỗi ngày. Nếu không có hiện tượng hạ huyết áp quá mức hoặc làm xấu thêm chức năng thận, có thể tăng liều quinapril hàng tuần dựa trên đáp ứng huyết động và lâm sàng.

Tương tác thuốc

  • Dùng rượu, thuốc lợi tiểu hoặc các thuốc hạ huyết áp khác đồng thời với thuốc ức chế ACE có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Hạ huyết áp mạnh và đột ngột có thể xảy ra trong vòng 1 đến 5 giờ sau liều khởi đầu của các thuốc ức chế ACE, đặc biệt ở người giảm thể tích và natri máu do dùng thuốc lợi tiểu. Ngừng thuốc lợi tiểu hoặc tăng đưa muối vào cơ thể một cách thận trọng trong khoảng 2 - 3 ngày trước khi bắt đầu dùng quinapril, hoặc liều khởi đầu quinapril thấp hơn sẽ hạn chế được tác dụng này.
  • Dùng các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các muối chứa kali, các chất bổ sung kali cùng thuốc ức chế ACE làm tăng nguy cơ tăng kali huyết, phải thường xuyên theo dõi nồng độ kali trong máu.
  • Các thuốc chống viêm không steroid, đặc biệt indomethacin làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc ức chế ACE, làm tăng nguy cơ tổn thương thận.
  • Allopurinol, các chất kìm hãm tế bào, procainamid, corticoid hoặc các chất ức chế tủy xương có thể làm tăng nguy cơ phát triển tác dụng không mong muốn của các thuốc ức chế ACE, như chứng giảm bạch cầu trung tính và/hoặc chứng mất bạch cầu hạt, có thể gây tử vong. Dùng thuốc ức chế ACE đồng thời với lithi làm tăng có hồi phục nồng độ lithi trong huyết thanh và tăng độc tính của lithi.
  • Các thuốc giống giao cảm làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc ức chế ACE.
  • Tetracylin hoặc các thuốc khác có tương tác với magnesi khi dùng đồng thời với quinapril có thể bị giảm hấp thu. Hấp thu của tetracylin giảm khoảng 28% - 37%, có thể do có lượng magnesi cao trong viên quinapril.

Độ ổn định và bảo quản

  • Bảo quản viên quinapril trong bao bì kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ 15 - 30oC.

Quá liều và xử trí

  • Không có đủ số liệu về quá liều quinapril ở người. Liều quinapril 1440 - 4280 mg/kg gây tỷ lệ chết có ý nghĩa ở chuột nhắt và chuột cống.
  • Hầu hết biểu hiện lâm sàng là các triệu chứng của hạ huyết áp nghiêm trọng.
  • Điều trị quá liều bao gồm làm tăng thể tích máu, điều trị mất nước và mất cân bằng điện giải.
  • Thẩm tách máu và thẩm tách màng bụng có rất ít tác dụng thải trừ quinapril và quinaprilat. Angiotensin II có thể dự đoán như là chất giải độc - đối kháng đặc hiệu trong điều trị quá liều quinapril, nhưng chỉ có thể dùng trong một số nghiên cứu. Vì tác dụng hạ huyết áp của quinapril là do giãn mạch và giảm thể tích máu, nên điều trị quá liều quinapril bằng truyền dung dịch natri clorid 0,9 % ( nước muối sinh lý).
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ