Repaglinid

Repaglinid là gì?

  • Repaglinid là một thuốc chống đái tháo đường nhóm meglitinid, thuộc dẫn chất acid carbamoyl-methyl-benzoic, có tác dụng kích thích tế bào beta của tuyến tuỵ tiết insulin làm giảm glucose huyết. Cơ chế tác dụng của repaglinid là đóng kênh kali phụ thuộc ATP ở màng tế bào beta, làm cho tế bào beta bị khử cực, kênh calci mở ra, khiến cho ion calci xâm nhập vào trong tế bào, kích thích giải phóng insulin ra khỏi tế bào. So với sulfonylure, repaglinid có khởi đầu tác dụng sớm hơn, thời gian tác dụng ngắn hơn, nên ít gây tụt glucose huyết kéo dài.

----------------------------------------------------

Chỉ định

  • Repaglinid được dùng để chống đái tháo đường týp 2, khi chế độ ăn và luyện tập hợp lý không kiểm soát được glucose huyết. Repaglinid có thể được dùng phối hợp với metformin, khi dùng đơn độc không kiểm soát được glucose huyết. Nếu dùng phối hợp vẫn không kiểm soát được glucose huyết, thì phải thay bằng insulin.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với repaglinid hoặc với một thành phần nào đó của thuốc.
  • Không dùng repaglinid đơn trị liệu cho người bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường týp 1).
  • Không dùng cho bệnh nhân nhiễm acid-ceton, tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường
  • Người suy gan nặng.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi.
  • Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
  • Người bị stress cấp tính (sốt cao, chấn thương, nhiễm khuẩn, phẫu thuật) phải ngừng dùng repaglinid và thay tạm thời bằng insulin.

Thận trọng

  • Người dưới 18 tuổi, người trên 75 tuổi, người suy gan hoặc suy thận: Chưa đủ tài liệu nghiên cứu; vì vậy, không nên dùng. Nếu dùng phải hết sức thận trọng.
  • Người 60 - 75 tuổi, không cần điều chỉnh liều, trừ khi có suy thận; tuy nhiên, người cao tuổi thường nhạy cảm với tụt glucose huyết, nên phải theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị.
  • Người lái xe và vận hành máy: Cần phải hết sức tránh tụt glucose huyết, vì nếu xảy ra, sẽ không tự chủ được tay lái, dễ xảy ra tai nạn.
  • Với người suy thận, không cần điều chỉnh liều khởi đầu, nhưng phải thận trọng mỗi lần tăng liều.
  • Với người suy gan, cũng không cần điều chỉnh liều khởi đầu, nhưng khoảng thời gian chờ để tăng liều phải dài hơn (> 1 tuần).

Thời kỳ mang thai

  • Chưa nghiên cứu repaglinid trên người mang thai. Trên chuột cống trắng có thai vào cuối kỳ, nếu dùng liều cao repaglinid, thấy độc cho thai, có dị dạng ở các chi. Vì vậy, không dùng cho người có thai. Nếu đang dùng repaglinid mà có thai thì phải ngừng thuốc và thay bằng insulin.

Thời kỳ cho con bú

  • Chưa được nghiên cứu trên người. Nhưng đã thấy repaglinid ở sữa của chuột mẹ uống thuốc. Do đó, cần tránh dùng cho phụ nữ cho con bú. Nếu cần dùng thuốc, phải ngừng cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

  • Thường gặp, ADR  > 1/100
    • Chuyển hóa: Tụt glucose huyết, nhất là đối với người bệnh trước đó chưa dùng thuốc chống đái tháo đường loại uống và người  bệnh có HbA1C dưới 8%.
    • Hô hấp: Viêm phế quản, viêm xoang, viêm đường hô hấp trên.
    • Cơ xương: Đau khớp, đau lưng.
    • Thần kinh: Đau đầu.
  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    • Tiêu hoá: Đau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy hoặc táo bón.
    • Da: Dị ứng, ngứa, ban da, mề đay.
    • Đau thắt ngực, đau ngực, đau răng, viêm đường tiết niệu.
  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000
    • Tiêu hoá: Khó tiêu, táo bón, nôn.
    • Thần kinh: Dị cảm.
    • Gan: Tăng enzym gan, ứ mật, vàng da.
    • Máu: Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiếu cầu, thiếu máu tan huyết.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

  • Các tai biến trên (trừ tụt glucose huyết) thường xảy ra trong giai đoạn đầu khi thăm dò liều, và thường giảm, rồi mất đi trong quá trình điều trị. Trường hợp nặng, phải ngừng thuốc.

Liều lượng và cách dùng

  • Liều dùng tuỳ theo trạng thái người bệnh và glucose huyết. Đối với người đái tháo đường týp 2 chưa từng dùng thuốc và có HbA1C dưới 8%, nên khởi đầu với liều 0,5 mg/lần, ngày 3 lần trước mỗi bữa ăn. Nếu trước đây đã dùng thuốc khác chữa đái tháo đường rồi và có HbA1C lớn hơn hoặc bằng 8%, thì liều khởi đầu là 1 mg hoặc 2 mg/lần, tuỳ theo mức độ nặng nhẹ. Sau đó theo dõi glucose huyết, cứ sau mỗi 1 - 2 tuần, nếu chưa kiểm soát được glucose huyết, thì tăng dần liều lên, mỗi lần thêm 0,5 mg - 1 mg, cho đến liều tối đa 4 mg/lần, ngày 4 lần (16 mg/ngày).
  • Khi đang điều trị bằng metformin, nhưng tỏ ra ít hiệu quả, nếu muốn phối hợp với repaglinid, thì vẫn giữ nguyên liều metformin và thêm repaglinid 0,5 mg/lần, ngày 3 lần. Nếu vẫn không kiểm soát được glucose huyết, thì có thể tăng liều repaglinid lên.
  • Thuốc được dùng trong vòng từ 0 đến 30 phút trước khi ăn, tốt nhất là 15 phút trước khi ăn. Nếu quên không uống thuốc một lần, thì đến bữa ăn sau, vẫn uống thuốc như bình thường, không được tăng liều lên gấp đôi. Phải xét nghiệm glucose huyết, glucose niệu để đánh giá hiệu quả của thuốc.
  • Tác dụng chữa đái tháo đường của repaglinid có thể giảm sau một thời gian điều trị,  do chính bệnh đái tháo đường diễn biến nặng lên, hoặc do cơ thể giảm đáp ứng với thuốc.
  • Phải hướng dẫn cho người bệnh biết nguyên nhân, biểu hiện và cách xử trí khi bị tụt glucose huyết.

Tương tác thuốc

  • Khi phối hợp với metformin, nguy cơ tụt glucose huyết tăng lên. Chưa đủ tài liệu nghiên cứu dùng phối hợp repaglinid với sulfonylure, với acarbose, với insulin hoặc với thiazolidindion.
  • Các thuốc ức chế CYP 3A4 như ketoconazol, miconazol, cyclosporin, erythromycin,  ức chế chuyển hoá nên làm tăng tác dụng repaglinid.
  • Các thuốc gây cảm ứng CYP 3A4 như rifampin, các barbiturat, carbamazepin làm tăng chuyển hoá repaglinid, nên làm giảm tác dụng.
  • Những thuốc làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của repaglinid như thuốc ức chế MAO, các salicylat và các thuốc chống viêm không steroid khác, cloramphenicol, dẫn chất coumarin, probenecid, các sulfonamid, các steroid đồng hoá. Khi phối hợp, dễ xảy ra tụt glucose huyết, cần giảm liều repaglinid. Thuốc chẹn bêta vừa làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của repaglinid, vừa che lấp các triệu chứng hạ glucose huyết. Vì vậy, cần hết sức chú ý.
  • Các thuốc làm tăng glucose huyết như thuốc chẹn kênh calci, các corticosteroid, thuốc lợi niệu, đặc biệt là lợi niệu thiazid, estrogen và các thuốc tránh thai có estrogen, phenothiazin, phenytoin, thuốc cường giao cảm, thuốc cường giáp trạng. Khi dùng phối hợp có thể không kiểm soát được glucose huyết nữa.
  • Rượu vừa làm tăng, vừa kéo dài tác dụng hạ glucose huyết của repaglinid.
  • Repaglinid không làm thay đối tính chất dược động học của digoxin, theophylin, warfarin, nên khi dùng đồng thời không phải điều chỉnh liều của các thuốc đó.

Độ ổn định và bảo quản

  • Repaglinid được bảo quản trong bao gói kín, để ở nhiệt độ bình thường (dưới 25oC), tránh ẩm và tránh ánh nắng trực tiếp.

Quá liều và xử trí

  • Nguyên nhân
    • Nguyên nhân quan trọng nhất là dùng quá liều repaglinid gây tụt glucose huyết. Ngoài ra, có nhiều yếu tố khác là nguyên nhân hoặc tạo điều kiện dẫn đến nguy cơ tụt glucose huyết: người bệnh không chấp hành tốt các yêu cầu của thày thuốc, ăn uống thất thường, thiếu chất dinh dưỡng, thay đổi chế độ ăn, uống rượu nhất là lại kèm với ăn ít, hoạt động thể lực quá mức so với bình thường; rối loạn chức năng gan, rối loạn chức năng thận, rối loạn mất bù của hệ nội tiết có ảnh hưởng đến chuyển hoá repaglinid; phối hợp với thuốc làm tăng tác dụng của repaglinid.
  • Biểu hiện
    • Nhẹ: Nhức đầu, chóng mặt, người mệt lả, run rẩy, vã mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, rối loạn thị giác, ngủ gà, trầm  cảm.
    • Nặng: Nôn, lú lẫn, mất ý thức, dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê, thở nông, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn hạ glucose huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ.
  • Xử trí
    • Báo cho thày thuốc ngay, nhập viện nếu bị nặng.
    • Trường hợp nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường trắng 20 - 30 g hoà vào một cốc nước. và theo dõi glucose huyết. Cứ sau khoảng 15 phút lại lắp lại cho uống một lần, cho đến khi glucose huyết trở về giới hạn bình thường.
    • Trường hợp nặng: Người bệnh hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm ngay 50 ml dung dịch glucose 50% nhanh vào tĩnh mạch. Sau đó, phải truyền tĩnh mạch chậm dung dịch glucose 10 - 20% để nâng dần glucose huyết lên đến giới hạn bình thường. Cần theo dõi liên tục glucose huyết đến 24 - 48 giờ, vì rất dễ xuất hiện hạ glucose huyết tái phát. Nếu quá nặng, có thể cho glucagon 1 mg tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Nhưng cũng cần phải hết sức cẩn thận, tránh xảy ra tăng glucose huyết.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ