Secukinumab

Secukinumab là gì?

  • Secukinumab là một kháng thể đơn dòng IgG1 ở người, liên kết chọn lọc với cytokine interleukin-17A (IL-17A) và ức chế tương tác của nó với thụ thể IL-17. IL-17A là một cytokine xuất hiện tự nhiên trong phản ứng viêm và phản ứng miễn dịch. Secukinumab ức chế sự giải phóng các cytokine tiền viêm và chemokine

----------------------------------------------------

Chỉ định

  • Thuốc dùng để điểu trị vảy nến thể mảng mức độ trung bình đến nặng ở những bệnh nhân người lớn có chỉ định điều trị đường toàn thân hoặc quang liệu pháp

Liều dùng – Cách dùng

  • Cách dùng:
    • Tiêm dưới da. Nếu có thể, các vị trí tiêm cẩn tránh các vùng da bị vảy nến. Bột pha dung dịch tiêm cần được pha ngay trước khi sử dụng.
  • Liều dùng:
    • Secukinumab được dùng dưới sự chỉ định và giám sát của bác sỹ có kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị vảy nến.
    • Liều khuyến cáo là 300 mg tiêm dưới da khởi đầu ở các tuần 0,1,2 và 3, sau đó duy trì liều hằng tháng từ tuần thứ 4. Mỗi liều 300 mg được chia làm 2 lẩn 150 mg tiêm dưới da.
    • Cân nhắc dừng điều trị ở những bệnh nhân không đáp ửng điều trị sau hơn 16 tuần. Một số bệnh nhân lúc đầu chỉ đáp ứng một phẩn, sau đó tiếp tục điều trị hơn 16 tuần có thể cải thiện.
    • Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên): Không cẩn điều chỉnh liều.
    • Suy chức năng thận/gan: chưa có khuyến cáo về liều điều trị.
    • Bệnh nhân trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được xác định.

Chống chỉ định

  • Thuốc chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị dị ứng hoặc tăng mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
  • Nhiễm trùng quan trọng, có biểu hiện trên lâm sàng (chẳng hạn như lao ở giai đoạn hoạt động).

Thận trọng

  • Nhiễm khuẩn: có khả năng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Hầu hết là các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, ở mức độ nhẹ hoặc trung bình như viêm mũi họng và không cẩn phải ngừng điếu trị. Nhiễm Candida da-niêm mạc ở mức độ không nặng thường gặp hơn ở nhóm bệnh nhân dùng Secukinumab so với nhóm dùng giả dược Cẩn thận trọng khi cân nhắc việc sử dụng ở những bệnh nhân có nhiễm trùng mạn tính hoặc tiền sử nhiẻm trùng tái phát. Bệnh nhân cần được hướng dẫn đi khám nếu có các dấu hiệu và triệu chửng gợi ý nhiễm trùng. Nếu tiến triển nhiễm trùng nặng, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ và không nên dùng cho đến khi nhiễm trùng được giải quyết. Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy thuốc không làm tăng nhạy cảm với lao. Tuy nhiên, không nên chỉ định cho những bệnh nhân nhiễm lao trong giai đoạn hoạt động, ở những bệnh nhân nhiễm lao tiềm tàng, các thuốc điều trị lao cần được cân nhắc sử dụng trước khi bắt đẩu Secukinumab.
  • Bệnh Crohn’s: Cẩn thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân mắc bệnh Crohn’s. Trong thử nghiệm lâm sàng, đã quan sát thấy một số trường hợp bệnh nặng lên ở cả 2 nhóm dùng Secukinumab và giả dược. Những bệnh nhân đang điều trị bằng Secukinumab và có bệnh Crohn’s cẩn được theo dõi chặt chẻ.
  • Phản ứng quá mẫn: Nếu phản ứng phản vệ hoặc phản ứng dị ứng nghiêm trọng xảy ra, cần ngưng sử dụng Secukinumab ngay và tiến hành điếu trị thích hợp.
  • Tiêm phòng: Không nên tiêm vắc-xin sống đồng thời với dùng Secukinumab. Những bệnh nhân dùng Secukinumab có thể tiêm đổng thời vắc xin bất hoạt hoặc vắc-xin chết.
  • Thuốc ức chế miễn dịch đi kèm: tính an toàn và hiệu quả của Secukinumab khi phối hợp với các chất ức chế mièn dịch khác, bao gồm các chất sinh học hay quang trị liệu chưa được đánh giá.
  • Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
    • Không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

  • Xếp hạng cảnh báo
    • AU TGA pregnancy category: C
    • US FDA pregnancy category: B
  • Thời kỳ mang thai:
    • Không có đủ dữ liệu vế việc sử dụng Secukinumab trên phụ nữ mang thai. Để thận trọng thì tốt nhất nên tránh dùng cho phụ nữ mang thai.
  • Phụ nữ trong độ tuổi mang thai:
    • Nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và ít nhất 20 tuần sau điểu trị.
  • Thời kỳ cho con bú:
    • Vì những phản ứng bất lợi có thể có từ Secukinumab trong việc cho con bú sữa mẹ, quyết định nên dừng việc cho con bú trong và 20 tuần sau quá trình điểu trị, hay dừng điều trị bằng Secukinumab cẩn được cân nhắc giữa lợi ích của việc cho con bú và việc điều trị Secukinumab cho bà mẹ.

Tương tác với các thuốc khác

  • Vắc-xin sống không được dùng đồng thời với Secukinumab.
  • Chưa có nghiên cứu về sự tương tác được tiến hành trên người.
  • Không có bằng chứng trực tiếp về vai trò của IL-17A trong sự biểu hiện của enzyme CYP450.
  • Ảnh hưởng về lâm sàng trên các cơ chất CYP450 với chỉ số điều trị hẹp (khi liều thuốc được điều chỉnh tùy từng bệnh nhân, chẳng hạn như warfarin) có thể không được loại trừ. Khi bắt đẩu điểu trị Secukinumab ở những bệnh nhân đang dùng các loại thuốc này, cần cân nhắc việc theo dõi điều trị.

Quá liều và xử trí

  • Trong các nghiên cứu lâm sàng, liều thuốc lên đến 30mg/kg (khoảng 2.000 – 3.000 mg) được dùng qua tiêm tĩnh mạch mà không gây độc tính liên quan với liều. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi để phát hiện bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào của phản ứng bất lợi, và các biện pháp điều trị toàn thân cẩn được tiến hành ngay.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ