Sinh địa

Sinh địa là gì?

  • Sinh địa là một trong những vị thuốc vô cùng quan trọng, là thành phần chính của các bài thuốc bổ thận, bổ huyết.

----------------------------------------------------

Thành phần hoá học của sinh địa

  • Khi chiết xuất sinh địa hoàng, người ta tìm được một số hoạt chất gồm Mnite C6H8 (OH)6, rehmanin là một glucozơ và một lượng nhỏ caroten.

Tác dụng của cây sinh địa

  • Vậy cây sinh địa có tác dụng gì? Công dụng của sinh địa hoàng đã được công nhận cả trong y học cổ truyền và y học hiện đại:
  • Theo y học cổ truyền
    • Cây sinh địa là một loại dược liệu có tính lạnh, vị ngọt, đắng với các công dụng như:
    • Điều trị ho lao, thông huyết mạch, mát huyết, dưỡng huyết, bổ thận
    • Điều trị mất nước lâu ngày và sốt cao
    • Chữa rối loạn sinh dưỡng và bệnh ho mãn tính do lao
    • Giải độc cơ thể, trị mụn nhọt, viêm họng
    • Điều trị các chứng chảy máu hoặc sốt nhiễm trùng như ho ra máu, đi lỵ ra máu, chảy máu cam…
    • Chữa táo bón do mất nước, do nóng hoặc sốt cao
    • Thai an toàn khi bị sốt truyền nhiễm gây ra chuyển động của thai nhi
  • Theo y học hiện đại
    • Ảnh hưởng đến mạch máu: Khi dùng với lượng nhỏ có tác dụng co mạch máu, dùng với lượng lớn sẽ làm giãn mạch máu, có ảnh hưởng lên tĩnh mạch, dùng để gây mê động vật khi làm thí nghiệm.
    • Tác động lên đường huyết: Khi tiêm thuốc sắc Biogeo hay Remanin 0,5g/kg thể trọng thì thấy lượng đường huyết giảm đi rồi về mức bình thường sau 7 giờ. Đó là nhờ chất dầu màu vàng, được cho là chứa sulfua và nitơ với công dụng giảm lượng đường trong máu. Ngoài ra, Biogeo còn có công dụng ức chế quá trình hình thành kén của một số loại vi khuẩn, cầm máu, kháng nấm, chống bức xạ, lợi tiểu, bảo vệ gan, cầm máu, hạ huyết áp, bổ tim, ức chế miễn giống giống với corticosteroid.  

Một số vị thuốc từ sinh địa

  • Điều trị khát nước, chất lưỡi đỏ, sốt cao: Chuẩn bị Sinh địa 16g, Mạch môn 12g, Huyền sâm 12g, Trám 2 quả giã nát, đồ uống màu.
  • Làm thuốc bổ thận, bổ huyết: Nấu cháo sinh địa, cắt khoảng 2 chén sinh địa và nấu với nửa chén gạo, nấu bằng niêu đất. Trong quá trình nấu thêm 1 cốc mật ong và 2 cốc sữa. Nấu kỹ và dùng.
  • Điều trị các bệnh hệ tiêu hóa, thận và máu: Chuẩn bị gừng sống 0,5kg và 10kg sinh địa, đập dập lấy nước cốt, 1,5kg cao Ban long, 4 bát rượu ngon, 2 bát mật ong. Trước hết đun sôi nước cốt sinh địa, xay 4g hạt bí xanh và rượu, lấy nước cốt đun sôi. Nấu từ 20 – 30 lần rồi cho thêm cỏ đa. Khi dùng hết nước thì bổ sung thêm nước mật ong và gừng rồi đổ vào chai, uống theo dạng cao lỏng.
  • Trị đau đầu chóng mặt, ù tai, kinh nguyệt không đều, tình trạng gầy yếu ở trẻ nhỏ: Chuẩn bị 120g bạch phục linh, 120g mẫu đơn bì, 120g trạch tả, 160g sơn thù du, 160g hoài sơn, 320g sinh địa. Giã mềm sinh địa và sấy khô, tán bột các vị thuốc còn lại. Pha trộn các loại dược liệu rồi bổ sung mật ong, vo thành từng viên cỡ hạt ngô. Ngày dùng từ 20 – 30 viên, chia làm 2 lần/ngày, dùng trước bữa chính khoảng 15 phút.
  • Điều kinh, bổ huyết: 5g xuyên khung, 10g bạch thược, 10g đương quy, 16g sinh địa. Sắc lấy nước và uống mỗi ngày 1 thang.

Lưu ý khi sử dụng sinh địa

  • Thận trọng khi sử dụng cho người khó tiêu, ăn uống kém
  • Sinh địa có tính hàn, không dùng được cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
  • Không kết hợp sinh địa và lai phục tử bởi có thể gây ra các tác dụng phụ
  • Sinh địa có thể được dùng theo nhiều cách như tán bột, làm viên uống, sắc lấy nước hay đắp ngoài da
  • Liều lượng dùng từ 8 – 16g/ngày tùy bài thuốc, cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ đông y khi sử dụng
  • Dừng uống ngay lập tức nếu có biểu hiện quá mẫn hoặc dị ứng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ