Tang ký sinh

Tang ký sinh là gì?

  • Tang ký sinh là loài cây ký sinh trên cây dâu tằm được biết đến là vị thuốc quý với tác dụng trị phong thấp, mạnh gân xương, can thận, an than và lợi sữa.

----------------------------------------------------

Thành phần hoá học

  • Thân, lá Tang ký sinh chứa quercetin, avicularin. Ngoài ra lá còn chứa d–catechin, quercitrin và hyperoside (Trung dược từ hải II, 1996).
  • Theo Chen Xihong và cs, 1992, tang ký sinh chứa lectin với hàm lượng đường là 14%. Hàm lượng acid amin gốc acid cao, còn các acid amin base ít. Không thấy có arginine (CA 117: 22098 z).
  • Tang ký sinh có chất độc đối với tế bào, nhất là tủy xương (CA 120: 235.542 p).

Tác dụng của Tang ký sinh

  • Theo y học cổ truyền: Tầm gửi dâu có tính bình, vị đắng, có tác dụng bổ gan thận, trừ phong thấp, mạnh gân xương, an thai và lợi sữa. Được dùng cho người cao huyết áp, người mắc hội chứng ứ vế phong thấp hư đau khớp, đau gối, đau lưng dưới và các trường hợp thận suy, thai dọa sảy do can.
  • Theo y học hiện đại, Tang ký sinh có tác dụng gì?
    • Dưới dạng cao lỏng, vị thuốc có tác dụng điều trị phong thấp, đau lưng gối, tê bại
    • Điều trị động thai, đau bụng, phụ nữ sau sinh không có sữa
    • Trị đau xóc 2 bên hông ở phụ nữ có thai
    • Chữa đại tiện có máu, cơ thể suy yếu
    • Kích thích quá trình tạo máu, chữa thiếu máu, điều trị chảy máu ở phụ nữ mang thai và phụ nữ sau sinh. 
    • Điều trị đau bụng kinh, thấp khớp, tăng cường sức khỏe ở bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
    • Tang ký sinh có thể kết hợp với các dược liệu khác để điều trị cao huyết áp, động thai, trẻ em bị di chứng bại liệt, tay chân tê liệt, đau dạ dày, phù những, thiếu sữa
    • Điều trị mụn nhọt, lở loét.

Bài thuốc từ Tang ký sinh 

  • Chữa tăng huyết áp: Chuẩn bị Tang ký sinh 16g, chi tử, câu đằng, ngưu tất, ý dĩ, mã đề, mỗi vị 12g. Xuyên khung, trạch tả, mỗi vị 8g. Tất cả đem sắc lấy thuốc uống ngày một thang.
  • Chữa tăng huyết áp ở người trẻ hoặc rối loạn tiền mãn kinh: Chuẩn bị 20g Tang ký sinh, 30g rau má, hoa hoè, lá tre, cỏ gianh, mỗi vị 20g. Hạt muồng, cỏ nhọ nồi, mỗi vị 16g. Ngưu tất 12g, hạ khô thảo long, tâm sen 8g. Tất cả đem sắc lấy thuốc uống ngày một thang.
  • Chữa tăng huyết áp ở người cao tuổi: chuẩn bị 12g Tang ký sinh, 20g mẫu lệ, 16g hà thủ ô, 8g trạch tả, sinh địa, quả dâu chín và ngưu tất mỗi vị 12g. Tất cả đem sắc uống ngày 1 thang.
  • Hoặc: chuẩn bị tang ký sinh, bạch truật, đảng sâm, táo nhân, long nhãn mỗi vị 12g, mộc hương 4g, đương quy, viễn chí, hoa hoè, hoàng cầm mỗi vị 8g. Đem sắc với nước uống ngày 1 thang
  • Chữa tăng huyết áp kèm theo tăng cholesterol máu: Tang ký sinh, câu đằng, hoa hoè, thiên ma, ngưu tất, ý dĩ, mỗi vị 16g. Bạch truật 12g, phục linh 8g. Bán hạ chế, cam thảo, trần bì, mỗi vị 6g. Tất cả đem sắc lấy thuốc uống ngày một thang.
  • Hoặc: Tang ký sinh, hoa hoè, hoàng cầm, mỗi vị 16g. Trúc nhự, long đởm thảo mỗi vị 12g. Chỉ thực, phục linh, bán hạ chế, mỗi vị 8g. Trần bì, cam thảo mỗi vị 6g. Đem sắc uống ngày một thang.
  • Trị xơ cứng động mạch vành hoặc giai đoạn bất ổn định sau nhồi máu cơ tim: Chuẩn bị 16g Tang ký sinh. Hà thủ ô 20g; kỷ tử, hoàng tinh mỗi vị 16g. Thục địa, thạch hộc, quy bản, mỗi vị 12g. Tất cả đem sắc uống ngày một thang.
  • Chữa viêm cầu thận mạn tính: Tang ký sinh, câu đằng, mã đề, mỗi vị 16g. Cúc hoa, sa sâm, ngưu tất, đan sâm, quy bản, trạch tả mỗi vị 12g. Đem tất cả sắc với nước lấy thuốc uống ngày một thang.
  • Chữa liệt nửa người không hôn mê do tai biến mạch máu não: Tang ký sinh 16, thạch quyết minh 20g. Câu đằng, kê huyết đằng, mỗi vị 16g. Ngưu tất, cúc hoa, địa long, hà thủ ô, mỗi vị 12g. Tất cả đem sắc uống ngày một thang.
  • Chữa liệt dây thần kinh VII ngoại biên: Tang ký sinh, ké đầu ngựa, kê huyết đằng, ngưu tất, mỗi vị 12g. Quế chi, bạch chỉ, uất kim, trần bì, hương phụ, mồi vị 8g.Đem sắc với nước, uống ngày một thang.
  • Chữa đau dây thần kinh hông do thoái hóa cột sống gây chèn ép: chuẩn bị 16g Tang ký sinh. Thục địa, cẩu tích, tục đoạn, ngưu tất, đẳng sâm, ý dĩ, bạch truật, hoài sơn, tỳ giải, hà thủ ô, mỗi vị 12g. Tất cả đem sắc uống ngày một thang.
  • Thuốc phòng bệnh viêm khớp dạng thấp tái phát: chuẩn bị 16g Tang ký sinh. Độc hoạt, phòng phong, đảng sâm, phục linh, ngưu tất, đỗ trọng, sinh địa, bạch thược, mỗi vị 12g. Tế tân, tần giao, đương quy, quế chi, phụ tử chế, mỗi vị 8g cùng 6g cam thảo. Tất cả đem sắc lấy thuốc uống ngày một thang.
  • Chữa thấp khớp mạn, đau nhức: chuẩn bị 12g Tang ký sinh 12g, 20g đảng sâm, 16g hoài sơn. U chặc chìu, kê huyết đằng, đan sâm, thục địa, xích thược, thổ phục linh, thiên niên kiện, độc hoạt, khương hoạt, đỗ trọng, mỗi vị 12g cùng 10g ngưu tất và 8g nhục quế. Tất cả đem sắc lấy thuốc uống ngày một thang.
  • Chữa đau lưng: Tang ký sinh, ngưu tất, cẩu tích, mỗi vị 12g, đem sắc uống ngày một thang.
  • Chữa đau lưng cấp do co cứng các cơ: Tang ký sinh, khương hoạt, ngưu tất, mỗi vị 12g cùng 10g Phục linh, 6g khương can, quế chi, thương truật, mỗi vị 8g. Tất cả đem sắc uống ngày một thang.
  • Chữa chân tay tê bại, tắc sữa: Dùng 30g Tang ký sinh và 12g ngưu tất sắc lấy thuốc uống ngày một thang.
  • Chữa ho: 30g Tang ký sinh, 20g rễ chanh, 10g lá trắc bá đem đi sao vàng, sắc uống ngày một thang.
  • Chữa suy nhược thần kinh: chuẩn bị Tang ký sinh, thục địa, hoài sơn, hà thủ ô, kim anh, liên nhục, mỗi vị 12g. Quy bản, kỷ tử, thỏ ty tử, ngưu tất, đương quy, táo nhân, mỗi vị 8g. Tất cả đem sắc lấy thuốc uống ngày một thang.
  • Chữa viêm tắc động mạch thời kỳ đầu và giữa: chuẩn bị 16g Tang ký sinh, 16g thục địa. Xuyên quy, phụ tử chế, xuyên khung, bạch thược, xuyên luyện tử, đan sâm, ngưu tất, hoàng kỳ, mỗi vị 12g. Quế chi, đào nhân, hồng hoa, bạch giới tử, mỗi vị 8g. Tất cả đem sắc lấy thuốc uống ngày một thang.
  • Chữa động thai đau bụng: Dùng 60g Tang ký sinh, 20g a giao (hoặc cao ban long nướng thơm) và 20g lá ngải cứu đem sắc và chia thành 3 lần uống trong ngày.
  • Thuốc phòng sảy thai, đẻ non khi bị động thai: Dùng Tang ký sinh, thỏ ty tử, tục đoạn, a giao mỗi vị 20g. Tất cả đem tán nhỏ, vo thành viên, ngày uống 16 – 20g.

Bài thuốc Độc hoạt Tang ký sinh

  • Ngoài ra còn có bài thuốc Độc hoạt Tang ký sinh là phương thuốc được ứng dụng bao đời nay, có công dụng chữa đau thắt lưng do thoái hóa cột sống hay bệnh loãng xương ở người cao tuổi. 
  • Thành phần và tác dụng của bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh:
    • Độc hoạt, Tang ký sinh, Tế tân, Tần giao, Phòng phong: có tác dụng giảm đau, trừ phong thấp. 
    • Nhân sâm, Phục linh giúp bổ khí.
    • Xuyên khung, Đương quy, Sinh địa, Bạch thược: có tác dụng bổ – hoạt huyết.
    • Ngưu tất, Đỗ trọng: bổ can thận, mạnh gân cốt.
    • Quế nhục: ôn tán hàn, thông lợi mạch huyết. 
    • Cam thảo: điều hòa bài thuốc.

Lưu ý khi sử dụng Tang ký sinh

  • Bạn cần lưu ý một số điểm sau khi sử dụng Tang ký sinh:
    • Bài thuốc từ Tang ký sinh khi đã được bào chế rồi thì cần bảo quản trong hộp kín, để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh tiếp xúc với nắng để tránh mất hương vị và công dụng thuốc.
    • Nên dùng tầm gửi dâu ở dạng thuốc sắc uống để cho hiệu quả tốt.
    • Người mắt bị kéo màng không được dùng Tang ký sinh.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ