Tegafur
Tegafur là gì?
- Tegafur là một tiền chất của 5-fluorouracil (5-FU) được chuyển hóa thành chất hoạt động 5-fluoro-deoxyuridine-monophosphate (FdUMP). FdUMP ức chế tổng hợp thymidylate và tổng hợp DNA.
----------------------------------------------------
Chỉ định
- Ung thư dạ dày, ung thư ruột trực tràng, ung thư vú, ung thư biểu mô tế bào dạng vảy ở đầu và cổ. Kết hợp điều trị với Cisplatin trong chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi tiến triển và có di căn.
- Sử dụng theo sự kê đơn của thày thuốc
Liều dùng – Cách dùng
- Cách dùng:
- Dùng đường uống. Uống một giờ trước hoặc sau bữa ăn trong 28 ngày liên tiếp.
- Liều dùng:
- Liều thông thường là 300 mg/m2/ ngày tegafur cộng với 90 mg/ngày calcium folinate (30 mg / lần) dùng trong ba lần mỗi ngày (cách 8 giờ) . Uống một giờ trước hoặc sau bữa ăn trong 28 ngày liên tiếp.
- Nếu tổng số viên nang UFT không thể chia đều, nên dùng liều cao vào buổi sáng và liều thấp hơn vào buổi chiều hoặc tối. Các đợt điều trị có thể được lặp lại sau mỗi 35 ngày.
- Thuốc thường không được dùng kéo dài quá ngày 28 trong một liệu trình.
- Calcium folinate nên được dùng cùng lúc với UFT.
Chống chỉ định
- Thuốc chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị dị ứng hoặc tăng mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
- Bệnh nhân đang điều trị với sorivudine. (Việc sử dụng đồng thời các thuốc nhóm fluorouracil với thuốc kháng virus sorivudine gây loạn thể dịch máu, đã có trường hợp dẫn đến tử vong).
Thận trọng
- Việc sử dụng đồng thời các thuốc nhóm fluorouracil với thuốc kháng virus sorivudine gây loạn thể dịch máu, đã có trường hợp dẫn đến tử vong. Không được sử dụng kết hợp bất kỳ các thuốc nhóm fluorouracil với sorivudine.
- Do thuốc có thể gây rối loạn chức năng gan, ví dụ gây viêm gan bạo phát nên cần phải theo dõi chặt chẽ chức năng gan của bệnh nhân bằng các xét nghiệm labo thường xuyên. Nếu phát hiện biểu hiện bất thường cần ngừng thuốc lập tức và có biện pháp xử trí thích hợp.
- Thận trọng chung
- Do thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng như ức chế tuỷ xương nên cần theo dõi chặt chẽ huyết học, các chức năng gan, thận của bệnh nhân bằng các xét nghiệm labo thường xuyên. Nếu có biểu hiện bất thường cần có xử trí thích hợp như giảm liều hoặc ngừng thuốc. Nếu điều trị kéo dài cần đặc biệt thận trọng do khả năng gây tác dụng không mong muốn chậm và nghiêm trọng.
- Do thuốc có thể gây rối loạn chức năng gan, ví dụ gây viêm gan bạo phát nên cần phải theo dõi chặt chẽ chức năng gan của bệnh nhân bằng các xét nghiệm labo thường xuyên, đặc biệt là cần phát hiện thật sớm tổn thương gan trong giai đoạn đầu sử dụng thuốc.
- Cần theo dõi chặt chẽ để phát hiện các biểu hiện mệt mỏi có kèm theo chán ăn, được xem như dấu hiệu hoặc triệu chứng chủ quan của rối loạn chức năng gan. Nếu có biểu hiện vàng da (mắt màu vàng) cần ngừng thuốc ngay.
- Có thể mất nước và viêm ruột non (viêm ruột non xuất huyết, viêm ruột non thiếu máu cục bộ, viêm ruột hoại tử, v.v…). Do đó cần thiết phải theo dõi chặt chẽ. Nếu xuất hiện các triệu chứng nặng như đau bụng nặng hoặc ỉa chảy cần ngừng thuốc và xử trí thích hợp. Trong trường hợp mất nước cần bổ sung dịch.
- Cần chăm sóc bệnh nhân để tránh nhiễm khuẩn và tiến triển của nhiễm khuẩn hoặc tránh nguy cơ chảy máu.
- Việc sử dụng đồng thời thuốc kháng virus sorivudine và thuốc nhóm fluorouracil (tagafur, doxifluridine, 5-FU, v.v…) có thê gây bệnh lý huyết học nặng do sự ức chế chuyển hoá thuốc nhóm fluorouracil. Điều này có thể gây loạn thể dịch nặng đối với máu. Do vậy cần đảm bảo rằng bệnh nhân không sử dụng sorivudine khi đang sử dụng bất kỳ thuốc nào thuộc nhóm fluorouracil.
- Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho trẻ em, lưu ý các biểu hiện của tác dụng không mong muốn.
- Cần cân nhắc khả năng ảnh hưởng của thuốc đối với tuyến sinh dục khi sử dụng thuốc cho trẻ em và bệnh nhân trong độ tuổi sinh sản
- Thuốc cần được sử dụng thận trọng đối với những bệnh nhân sau:
- Bệnh nhân suy tuỷ (có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tuỷ).
- Bệnh nhân rối loạn chức năng gan (có thể gia tăng các tác dụng phụ)
- Bệnh nhân rối loạn chức năng thận (có thể gia tăng tác dụng phụ).
- Bệnh nhân đang bị nhiễm khuẩn (có thể làm trầm trọng tình trạng nhiễm khuẩn do có khả năng ức chế tuỷ xương).
- Bệnh nhân bị thuỷ đậu (có thể gây bệnh toàn thân nguy hiểm).
- Bệnh nhân có triệu chứng dạ dày/tá tràng (có thể gia tăng triệu chứng).
- Bệnh nhân không dung nạp glucose (có thể gia tăng tình trạng không dung nạp glucose).
- Sử dụng thuốc cho trẻ em:
- Độ an toàn của thuốc chưa được nghiên cứu ở trẻ em.
- Sử dụng ở người cao tuổi
- Cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi do suy giảm các chức năng sinh lý.
- Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
- Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Xếp hạng cảnh báo
- AU TGA pregnancy category: NA
- US FDA pregnancy category: NA
- Thời kỳ mang thai:
- Không nên sử dụng thuốc ở bệnh nhân đang hoặc có khả năng mang thai.
- Thời kỳ cho con bú:
- Tránh sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú. Nếu bệnh nhân sử dụng thuốc thì phải ngừng cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
- Các biểu hiện ức chế tuỷ xương như giảm toàn thể huyết cầu hoặc giảm bạch cầu hạt. Giảm toàn thể huyết cầu hoặc giảm bạch cầu hạt hiếm khi xảy ra. Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu hoặc dễ chảy máu xảy ra không thường xuyên. Tuy nhiên bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ bằng cách kiểm tra máu thường xuyên (đặc biệt là vào giai đoạn đầu khi dùng thuốc). Nếu có biểu hiện bất thường cần xử trí thích hợp, ví dụ ngừng thuốc.
- Rối loạn nặng chức năng gan
- Rối loạn nặng chức năng gan như viêm gan bạo phát hiếm khi xảy ra. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ bằng cách kiểm tra máu thường xuyên (đặc biệt là vào giai đoạn đầu khi dùng thuốc).
- Mất nước
- Nếu bị mất nước nặng cần ngừng thuốc và xử trí thích hợp như bổ sung dịch.
- Viêm ruột non nặng
- Viêm ruột non xuất huyết, viêm ruột non thiếu máu cục bộ, viêm ruột hoại tử có thể xảy ra. Do đó cần thiết phải theo dõi chặt chẽ. Nếu xuất hiện các triệu chứng nặng như đau bụng nặng hoặc ỉa chảy cần ngừng thuốc và xử trí thích hợp.
- Bệnh não trắng
- Ngủ gật, rối loạn nhận thức, rối loạn cảm giác, triệu chứng ngoài bó tháp, không kiềm chế tiểu tiện, liệt tứ chi, rối loạn ngôn ngữ, dáng đi, rối loạn thăng bằng hoặc giảm chức năng thần kinh dẫn đến bệnh não trắng hiếm khi xuất hiện.
- Mất khứu giác:
- Mất khứu giác hiếm khi xảy ra. Do đó bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Nếu có biểu hiện bất thường cần ngừng thuốc và xử trí thích hợp.
- Viêm phổi kẽ
- Viêm phổi kẽ hiếm khi xảy ra. Do đó bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Nếu có biểu hiện bất thường cần ngừng thuốc và xử trí thích hợp.
- Viêm họng mất tiếng
- Viêm họng mất tiếng hiếm khi xảy ra. Do đó bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Nếu có biểu hiện bất thường cần ngừng thuốc và xử trí thích hợp.
- Tác dụng không mong muốn khác
- Gan:
- Vàng da và tăng GOT hoặc GPT có thể xảy ra không thường xuyên. Hiếm khi xuất hiện gan nhiễm mỡ. Do đó bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Nếu có biểu hiện bất thường cần ngừng thuốc và xử trí thích hợp.
- Thận:
- Protein niệu và huyết niệu hiếm khi xảy ra. Đôi khi có thể xuất hiện tăng BUN hoặc creatinine. Do đó bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Nếu có biểu hiện bất thường cần ngừng thuốc và xử trí thích hợp.
- Dạ dày-ruột
- Đôi khi xảy ra chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm miệng, đau thượng vị, đau bụng, loét dạ dày/tá tràng, ợ nóng, chướng bụng, rối loạn vị giác hoặc viêm dạ dày. Hiếm khi xảy ra viêm miệng có góc, viêm lưỡi, sôi bụng, khô miệng, táo bón, khó nuốt hoặc xuất huyết dạ dày ruột. Do đó bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Nếu có biểu hiện bất thường cần ngừng thuốc và xử trí thích hợp. Ngừng thuốc nếu có loét hoặc xuất huyết.
- Hệ thần kinh tâm lý
- Đôi khi có tình trạng cảm giác khó chịu hoặc chóng mặt. Hiếm khi bị đau đầu, kích động hoặc ù tai.
- Da
- Đôi khi xuất hiện bất thường ở da như nhiễm sắc tố, sừng hoá, bất thường móng chân tay, mụn nước, trày xước da hoặc viêm da (thường có xu hướng ở gan bàn tay và chân) cũng như phù hoặc rụng tóc. Hiếm khi xảy ra đỏ mặt, phát ban kiểu SLE hoặc phản ứng nhạy cảm với ánh sán.
- Tuỵ
- Hiếm khi xảy ra viêm tuỵ. Do đó bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Nếu đau bụng hoặc tăng amylase và lipase trong máu, cần xử trí thích hợp như ngừng thuốc.
- Quá mẫn cảm
- Đôi khi nổi ban và ngứa. Hiếm khi bị mày đay. Nếu có bất thường cần ngừng thuốc.
- Tim mạch
- Hiếm khi có các biểu hiện đau tức ngực hoặc ECG (tăng ST…).
- Các biểu hiện khác:
- Đôi khi có sốt. Hiếm khi xảy ra ho/đờm, đau khớp, glucose niệu, cảm giác nóng bỏng, đờm có máu hoặc xung huyết kết mạc.
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Gan:
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác với các thuốc khác
- Không được sử dụng đồng thời với Sorivudin.
- Cần thận trọng khi kết hợp với:
- Phenytoin (tác dụng của Phenytoin có thể được tăng cường).
- Các chất chống ung thư ác tính khác hoặc điều trị xạ trị (các phản ứng không mong muốn quá mức có thể xảy ra, ví dụ suy tủy).
Quá liều và xử trí
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu trong trường hợp quá liều xảy ra.
- Khi dùng quá liều, đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất hoặc các trung tâm chống độc.
- Cần theo dõi cẩn thận máu và các biểu hiện nhiễm độc khác, điều trị triệu chứng kèm theo.