Than hoạt thảo mộc
Than hoạt thảo mộc là gì?
- Than hoạt tính là một loại bột mịn, không mùi, màu đen, thường được đóng thành dạng viên nén tròn. Thuốc có nguồn gốc từ than xương, gáo dừa, than bùn, than cốc, than đá, hạt ô-liu hoặc mùn cưa.
----------------------------------------------------
Công dụng
- Than hoạt tính, hay activated charcoal, thường được dùng trong các tình trạng ngộ độc hoặc quá liều cấp tính. Với cấu trúc xốp có điện tích âm, than hoạt tính giúp hấp thụ các phân tử chất độc có điện tích dương trong ruột lên bề mặt của chúng. Sau đó, vì không được cơ thể hấp thụ nên than hoạt chất sẽ mang chất độc theo phân ra ngoài.
- Nhờ đặc tính này, than hoạt tính có thể được sử dụng trong điều trị quá liều một số thuốc như aspirin, paracetamol và thuốc an thần. Các nghiên cứu cho thấy, uống than hoạt tính với liều 50 – 100g trong vòng 5 phút sau khi quá liều thuốc có thể làm giảm hấp thu thuốc lên đến 74%. Tác dụng này giảm xuống còn 50% nếu uống activated charcoal sau 30 phút và chỉ còn 20% nếu uống sau 3 giờ.
- Tuy nhiên, cần lưu ý rằng than hoạt tính không phải lúc nào cũng hiệu quả đối với các tình trạng ngộ độc. Thuốc ít có tác dụng đối với ngộ độc rượu, kim loạt nặng, sắt, liti, kali, axit hoặc kiềm. Vì vậy, cần cân nhắc việc sử dụng than hoạt tính trong từng trường hợp cụ thể.
- Không những thế, than hoạt còn được dùng để điều trị đau bụng do thừa hơi, tiêu chảy hoặc khó tiêu. Loại thuốc này cũng được sử dụng để giảm tình trạng ngứa liên quan đến liệu pháp chạy thận.
- Ngoài ra, một số tác dụng khác của than hoạt tính có thể kể đến như:
- Hỗ trợ chức năng thận
- Làm trắng răng và tăng cường sức khỏe răng miệng
- Loại bỏ bụi bẩn, độc tố và vi khuẩn trên bề mặt da
Liều dùng
- Liều dùng than hoạt tính cho người lớn là bao nhiêu?
- Liều dùng thông thường cho người lớn để điều trị ngộ độc hoặc quá liều cấp tính
- Liều đơn: uống 25-100g hoặc dùng ống thông dạ dày một lần, pha loãng trong nước. Thói quen sử dụng liều đơn than hoạt tính hàng ngày không được khuyến cáo.
- Liều dùng nhiều lần:
- Liều khởi đầu: uống 50-100g hoặc dùng ống thông dạ dày, pha loãng trong nước.
- Liều duy trì: 12,5g mỗi giờ, 25g mỗi 2 giờ hoặc 50g mỗi 4 giờ cho đến khi các triệu chứng chấm dứt.
- Liều dùng thông thường cho người lớn để điều trị ngộ độc hoặc quá liều cấp tính
- Liều dùng than hoạt tính cho trẻ em là bao nhiêu?
- Liều dùng thông thường cho trẻ em để điều trị ngộ độc hoặc quá liều cấp tính
- Dùng dạng pha loãng thành hỗn dịch hoặc huyền phù trong nước.
- Liều đơn:
- Dưới 1 tuổi: dùng thuốc với liều 10 – 25g hoặc phân liều dựa trên trọng lượng cơ thể (0,5 – 1g/kg).
- Từ 1 đến 12 tuổi: dùng thuốc với liều 25 – 50g hoặc phân liều dựa trên trọng lượng cơ thể (0,5 – 1 g/kg).
- Từ 13 trở lên: Liều dùng tương tự người lớn, uống 25 – 100g hoặc dùng ống thông dạ dày một lần. Việc dùng liều đơn than hoạt tính hàng ngày không được khuyến cáo.
- Liều dùng nhiều lần:
- Dưới 13 tuổi:
- Liều khởi đầu: uống 10 – 25g hoặc dùng ống thông dạ dày, pha loãng trong nước.
- Liều duy trì: 1 – 2 g/kg mỗi 2-4 giờ.
- Từ 13 – 18 tuổi:
- Liều khởi đầu: uống 50 – 100g hoặc dùng ống thông dạ dày, pha loãng trong nước.
- Liều duy trì: 12,5g mỗi giờ, 25 g mỗi 2 giờ hoặc 50g mỗi 4 giờ cho đến khi các triệu chứng ngộ độc chấm dứt.
- Dưới 13 tuổi:
- Liều dùng thông thường cho trẻ em để điều trị ngộ độc hoặc quá liều cấp tính
Cách dùng
- Bạn dùng than hoạt tính theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Không nên dùng với một lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với quy đinh. Thực hiện theo các hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc.
- Bạn nên uống thuốc than hoạt tính với một cốc nước đầy (250ml). Than hoạt tính thường được dùng sau bữa ăn hoặc khi xuất hiện triệu chứng khó chịu đầu tiên ở bụng.
- Nếu dùng thuốc này kèm thuốc gây nôn để điều trị ngộ độc, không dùng than hoạt tính cho đến khi cơn nôn ngừng hẳn, thường là 30 phút sau khi uống thuốc gây nôn.
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
- Bạn nên ngừng dùng thuốc và gọi cho bác sĩ nếu bạn bị tiêu chảy kéo dài hơn 2 ngày hoặc bị sốt.
- Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Tác dụng phụ
- Than hoạt tính có thể gây ra một số tác dụng phụ, bao gồm:
- Đi ngoài phân đen
- Lưỡi đen
- Nôn mửa hoặc tiêu chảy
- Táo bón.
- Trong một số trường hợp nghiêm trọng, thuốc này có thể gây tắc nghẽn đường tiêu hóa
- Làm trầm trọng thêm các triệu chứng ở những người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin
Thận trọng/Cảnh báo
- Bạn không nên sử dụng thuốc này nếu bạn đã từng bị dị ứng với than hoạt tính.
- Nếu có thể, trước khi bạn dùng than hoạt tính, hãy báo cho bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào, hoặc nếu bạn bị:
- Bệnh gan;
- Bệnh thận;
- Bất kỳ bệnh nghiêm trọng nào.
- Không sử dụng thuốc cho trẻ em nhỏ hơn 1 tuổi khi không có sự tư vấn của bác sĩ. Than hoạt tính kết hợp với các thuốc khác có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc này, có thể gây nguy hiểm. Không nên uống than hoạt tính với bất kỳ loại thuốc nào khác hoặc dùng liều than hoạt tính ít nhất 2 giờ trước hoặc 1 giờ sau khi uống một liều thuốc nào khác.
- Khi được dùng để điều trị ngộ độc hoặc quá liều cấp tính, than hoạt tính có nguy cơ đi vào phổi thay vì đường tiêu hóa. Điều này đặc biệt nguy hiểm cho những bệnh nhân đang bị nôn mửa, buồn ngủ hoặc đang bất tỉnh. Do nguy cơ này, chỉ nên dùng than hoạt tính cho những bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo.
- Nếu bạn có bất kỳ tình trạng nào nêu trên, bạn có thể cần được điều chỉnh liều lượng thuốc hoặc thực hiện các xét nghiệm đặc biệt để dùng thuốc này an toàn.
Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú
- Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Tương tác thuốc
- Than hoạt tính có thể làm giảm hoặc ngăn cản sự hấp thụ của một số loại thuốc như:
- Paracetamol
- Digoxin
- Theophyllin
- Thuốc chống trầm cảm ba vòng
- Không kết hợp than hoạt tính với các thuốc trị táo bón (các thuốc như sorbitol hoặc magie citrat) vì có thể gây mất cân bằng điện giải hoặc các vấn đề khác.
- Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc hoặc tần suất sử dụng một hoặc hai loại thuốc:
- Acrivastine;
- Bupropion;
- Carbinoxamine;
- Fentanyl;
- Hydrocodone;
- Meclizine;
- Methadone;
- Morphine;
- Morphine Sulfate Liposome;
- Mycophenolate Mofetil;
- Axit mycophenolic;
- Oxycodone;
- Oxymorphone;
- Suvorexant;
- Tapentadol;
- Umeclidinium.