Thăng ma
Thăng ma là gì?
- Thăng ma hay còn được gọi là Quỷ kiếm thăng ma, Châu ma… thuộc họ Ranunculaceae (họ Mao Lương) với tên khoa học là Cimicifuga foetida L. Trong Đông y, Thăng ma có tác dụng điều trị bệnh như dự phòng bảo vệ gan, hỗ trợ điều trị sởi, quai bị, rong kinh.
----------------------------------------------------
Thành phần hóa học
- Từ vị thuốc Thăng ma (Cimicifuga foetida L.), các nhà khoa học đã chiết được citimin (công thức hoá học: C20H34O7). Đây là một chất bột màu vàng nhạt, có vị đắng, tan được trong cồn etylic, cồn metylic, aceton, clorofoc; không tan trong ether, nước, benzen và ether dầu hoả, nhiệt độ nóng chảy 169°C và đến 175°C thì bị phân huỷ.
- Thân rễ Thăng ma chủ yếu chứa các triterpen với hàm lượng khoảng 4,3%. Các triterpen đã được phân lập và xác định bao gồm: Cimigenol 3-O-β-D-xylopyranosid, acid isoferulic và dahurinol.
- Ngoài ra, còn có các chất: Acetylshengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid, shengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid và 24-O-acetylshengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid.
Tác dụng của Thăng ma
- Theo y học cổ truyền
- Theo Đông y, Thăng ma có vị ngọt, cay và hơi đắng; tính bình và hơi độc; quy vào 4 kinh bao gồm: Phế, tỳ, vị và đại trường.
- Thăng ma có công dụng tán phong giải độc, giáng trọc, thăng thanh. Đây là thuốc thăng để và chữa phong nhiệt. Thăng ma thường được dùng làm thuốc trừ ôn dịch, chướng khí, giải độc khi bị đau bụng khi trúng độc, chữa lở loét cổ họng và sốt rét.
- Theo y học hiện đại
- Thử nghiệm độ độc của Thăng ma: Tiêm tĩnh mạch liều 100mg citimin cho chuột 10 g vẫn không thấy hiện tượng trúng độc.
- Tuy nhiên, nếu người uống quá liều có thể gặp hiện tượng đầu váng mắt hoa, bắp thịt mềm, nhịp thở và nhịp mạch giảm xuống, dạ dày bị kích thích dẫn đến nôn mửa kịch liệt. Nếu liều sử dụng tăng cao hơn nữa thì có thể bị suy nhược, nhức đầu, choáng váng và phát cuồng nhẹ.
Liều lượng và cách dùng Thăng ma
- Ngày dùng 4 - 10g dạng thuốc sắc để súc miệng hoặc uống, thường phối hợp Thăng ma với một số vị thuốc khác.
Bài thuốc chữa bệnh từ Thăng ma
- Trị cảm sốt, ban, sởi, hoặc ban sởi không mọc, gây biến chứng
- Thăng ma và Cát căn, mỗi vị 6g; Kim ngân hoa, Bông trang, Kinh giới, mỗi vị 10g; Cam thảo dây, Liên kiều (hoặc Đơn kim), mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Trị sởi
- Thăng ma 8g; Đậu sị và Phù bình, mỗi vị 12g; Cát căn, Liên kiều, Ngưu bàng tử, mỗi vị 8g; xác Ve sầu 4 g. Sắc uống ngày một thang.
- Trị quai bị
- Thăng ma, Cát cánh, Hoàng cầm, Liên kiều, Thiên hoa phấn, mỗi vị 8g; Sài hồ, Cam thảo, mỗi vị 4g; Cát căn, Ngưu bàng, mỗi vị 12g; Thạch cao 1 g. Sắc uống ngày một thang.
- Trị viêm amidan mạn tính
- Thăng ma 6g, Cát cánh 4g; Xạ can 8g; Sa sâm, Mạch môn, Tang bạch bì, Ngưu tất, mỗi vị 12g; Huyền sâm 16g. Sắc uống ngày một thang.
- Trị viêm tai giữa mạn tính
- Thăng ma, Hoàng bá, Đương quy, Hoàng liên, mỗi vị 8g; Trần bì 6g; Cam thảo 4g; Bạch truật, Đảng sâm, Hoàng kỳ, Phục linh, Sài hồ, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
- Trị viêm gan do virus cấp tính
- Thăng ma, Đan sâm, Huyền sâm, Hoàng liên, Thạch hộc, mỗi vị 12g; Chi tử, Sừng trâu, Đan bì, mỗi vị 16g; Sinh địa 24g; Nhân trần 40g. Sắc uống ngày một thang.
- Trị táo bón ở phụ nữ sinh đẻ nhiều lần, người già
- Thăng ma, Bạch truật, Đảng sâm, Hoàng kỳ, Sài hồ, mỗi vị 12g; Bá tử nhân, Đương quy, Nhục thung dung, Vừng đen, mỗi vị 8g; Cam thảo, Trần bì, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
- Trị rong kinh
- Thăng ma, Bạch truật, Hoàng kỳ, mỗi vị 8g; Cam thảo 4g; Đảng sâm 12g. Sắc uống ngày một lần.
- Trị rong huyết
- Thăng ma 8g; Cam thảo 4g; Đảng sâm, Huyết dụ, mỗi vị 6g; Bạch truật, Hoàng kỳ, Mẫu lệ, Ô tặc cốt, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
- Trị sa tử cung
- Thăng ma, Bạch truật, Hoài sơn, Hoàng kỳ, Khiếm thực, Sài hồ, Sơn thù, mỗi vị 12g; Cam thảo 4g; Trần bì 6g; Đương quy, Tang phiêu tiêu, mỗi vị 8g; Đảng sâm 16g. Sắc uống ngày một thang.
Lưu ý khi sử dụng Thăng ma
- Một số lưu ý bạn cần chú ý khi sử dụng Thăng ma:
- Những đối tượng sau không nên sử dụng vị thuốc Thăng ma: Người có âm hư hỏa vượng; chảy máu cam, thổ huyết và ho có đờm; nôn mửa; thận kinh bất túc; thương hàn mới phát ở thái dương; sởi đã mọc hết; hen suyễn.
- Cần chú ý phân biệt với loại Thăng ma họ Cúc (Serratura chinensis). Dược tính của hai loại thực vật này khác nhau, vì vậy khi lựa chọn nguyên liệu cần phải thận trọng.
Bảo quản Thăng ma
- Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt và ẩm mốc.
- Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Thăng ma. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.