Thủy điệt
Thủy điệt là gì?
- Thủy điệt là tên gọi của một vị thuốc quan trọng của Trung Quốc, được chế biến bằng cách làm khô con đỉa tươi ở nhiệt độ cao, thuộc họ “Hirudo”. Vị thuốc này nổi tiếng về tác dụng điều trị xuất huyết não và các bệnh liên quan đến huyết khối khác.
----------------------------------------------------
Công dụng
- Tác dụng chống đông máu
- Cường độ kháng đông của Thủy điệt phụ thuộc nhiều vào nguồn gốc loài, môi trường sống, thời gian thu hoạch, quy trình làm khô. Trong ba loài được mô tả trong Dược điển Trung Quốc, loài Whitmania pigra Whitman với nguồn thức ăn chính là ốc hoặc nghêu được sử dụng nhiều nhất và trở thành chủ đạo trên thị trường thương mại ở Trung Quốc. Tuy nhiên, so với loài H. nipponia Whitman hút máu thì hoạt tính chống đông máu của Whitmania pigra Whitman lại yếu hơn, và hơn nữa, các mẫu tươi có hoạt tính cao hơn các mẫu khô.
- Dung môi và phương pháp chiết xuất khác nhau cũng dẫn đến khả năng chống đông máu khác nhau của Thủy điệt. Thời gian prothrombin (PT), thời gian thrombin (TT), và Thời gian thromboplastin được kích hoạt một phần (APTT) là các thông số được sử dụng để đánh giá, phát hiện ra các phân đoạn hoạt động của Thủy điệt và cho thấy, phân đoạn ethyl acetat có tác dụng kéo dài đáng kể cả 3 thông số PT, TT và APTT. Chiết xuất thủy điệt không sử dụng nhiệt có thể kéo dài thời gian chảy máu (BT) và thời gian đông máu (CT), thời gian thrombin (TT), và Thời gian thromboplastin được kích hoạt một phần (APTT) và làm giảm hoạt động của yếu tố đông máu II cũng như kết tập tiểu cầu ở mô hình chuột thí nghiệm. Như vậy, chiết xuất thủy điệt không dùng nhiệt có tác dụng chống đông máu mạnh hơn so với chiết xuất có sử dụng nhiệt.
- Tác dụng chống xơ vữa động mạch
- Xơ vữa động mạch nguyên nhân gây ra nhiều biến chứng tim mạch nguy hiểm. Chiết xuất Thủy điệt từ loài Whitmania pigra có thể làm giảm diện tích tổn thương xơ vữa động mạch ở chuột ApoE - / - theo cách phụ thuộc vào liều lượng, và cơ chế chủ yếu là làm giảm sự xâm nhập của các đại thực bào vào thành động mạch thông qua ngăn chặn sự chuyển vị NF- κ B. Bột thủy điệt siêu nhỏ được chứng minh là làm giảm mức cholesteroll và các yếu tố viêm, ức chế sâu hơn sự phát triển của các tế bào cơ trơn trong các tổn thương xơ vữa động mạch trên chuột bị thiếu apolipoprotein E. Chiết xuất Thủy điệt ở liều 3, 15 và 75 mg / kg làm giảm đáng kể hàm lượng cholesterol toàn phần trong huyết tương, triglycerid, LDL-cholesterol, oxit nitric, ở chuột bị tăng lipid máu.
- Một thí nghiệm được thực hiện trên thỏ mắc hội chứng ứ máu khẳng định thêm rằng Thủy điệt có thể điều chỉnh chuyển hóa lipid, có liên quan đến việc tăng biểu hiện LDL-R và ApoE mRNA. Liu và Sui đã đưa ra kết luận tương tự rằng bột siêu mịn Thủy điệt đóng vai trò trong việc chống lại chứng xơ vữa động mạch bằng cách điều chỉnh mức độ lipid huyết thanh. Viên nang Thông tâm lạc, một chế phẩm có Thủy điệt là thành phần chính, có tác dụng tương tự như simvastatin (một thuốc điều trị rối loạn lipid máu nhóm statin trên lâm sàng) trong việc giảm mức lipid huyết thanh, ức chế viêm mảng bám, ngăn ngừa mảng xơ vữa dễ bị vỡ. Viên uống Đại hoàng giá trùng, một bài thuốc cổ điển và nổi tiếng của Trung Quốc có chứa Thủy điệt có tác dụng ức chế đáng kể sự tăng sinh của các tế bào cơ trơn mạch máu (VSMC) in vivo và in vitro. Tác dụng ức chế một phần được cho là làm giảm biểu hiện PDGF ở các tế bào cơ trơn mạch máu, làm chậm chu kỳ tế bào và thúc đẩy quá trình chết rụng của các tế bào cơ trơn mạch máu. Đảo ngược rối loạn chức năng nội mô mạch máu là một cơ chế quan trọng khác của tác dụng chống xơ vữa của Thủy điệt.
- Tác dụng bảo vệ chống lại chấn thương do thiếu máu cục bộ não-tái tưới máu
- Thủy điệt là một thành phần quan trọng trong các đơn thuốc điều trị xuất huyết não trên lâm sàng. Tổn thương tái tưới máu do thiếu máu cục bộ não được đặc trưng bởi sự tổn thương, sự chết theo chu trình và hoại tử của các tế bào thần kinh. Chiết xuất Thủy điệt thu được bằng cách sắc nước và kết tủa bằng etanol đã bảo vệ đáng kể tế bào não khỏi quá trình chết rụng ở chuột thiếu máu cục bộ/tái tưới máu động mạch não giữa bằng cách giảm tỷ lệ chết của tế bào não và điều hòa protein Bcl-2 và Bax.. Bột Thủy điệt kích cỡ micro cũng cho thấy tác dụng bảo vệ đối với tổn thương tái tưới máu do thiếu máu cục bộ não bằng cách tăng hoạt động SOD và giảm hàm lượng MDA và NO trong huyết thanh hoặc mô não, cũng như giảm sản xuất các yếu tố gây viêm như phân tử kết dính gian bào-1 (ICAM-1), phân tử kết dính tế bào mạch máu-1 (VCAM-1) và yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu (PDGF). Cơ chế tương tự đã được chứng minh đối với nước sắc Sinh não khang (Sheng-Nao-Kang) chứa Thủy điệt trong điều trị các bệnh liên quan đến mạch máu não cấp tính và mãn tính. Ngoài ra, tác dụng của Thủy điệt đối với xuất huyết não có thể liên quan đến việc cải thiện sản xuất tế bào mao mạch và tế bào thần kinh đệm ở chuột.
- Tác dụng chống khối u: Trên lâm sàng, Thủy điệt thường được kết hợp với nhiều thảo dược khác để điều trị các bệnh ung thư khác nhau như ung thư thực quản, ung thư biểu mô dạ dày, ung thư ruột, ung thư biểu mô tuyến và ung thư vú. Các bằng chứng ngày càng tăng chỉ ra rằng Thủy điệt có thể ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư gan người HepG2 và tế bào bạch cầu HL-60. Cơ chế hoạt động có thể là do tham gia vào quá trình biệt hóa tế bào, quá trình chế theo chu trình và bắt giữ chu kỳ tế bào trong pha G1, cũng như tham gia vào quá trình khử methyl DNA bằng cách ức chế sự biểu hiện của DNA methyltransfer. Điều chỉnh giảm sự biểu hiện của MDR1 và điều hòa caspase 3 được coi là cơ chế có thể có của chiết xuất Thủy điệt gây ra quá trình chết theo chu trình và tăng cường độ nhạy cảm hóa trị liệu của 5-fluorouracil và adriamycin trong tế bào Hep2. Ngoài ra, một nghiên cứu gần đây cho thấy Thủy điệt có thể ức chế sự hình thành mạch khối u.
- Tác dụng chống viêm: Các báo cáo trước đó chỉ ra rằng chiết xuất Thủy điệt từ loài đỉa Whitmania pigra Whitman với liều lượng 2g nguyên liệu thô / kg làm giảm tính thấm mao mạch bụng và làm giảm phù tai chuột do dầu croton gây ra và giảm phù chân chuột do carrageenan. Các sản phẩm chế biến cho thấy xu hướng chống viêm mạnh hơn so với các nguyên liệu thô.