Tigecyclin
Tigecyclin là gì?
- Tigecyclin là kháng sinh kìm khuẩn; Tuy nhiên, tigecyclin có tác dụng diệt khuẩn trên.
----------------------------------------------------
Chỉ định
- Tigecyclin – Kháng sinh cho bệnh nhân nặng từ 18 tuổi trở lên:
- Tigecyclin được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn (đã có bằng chứng rõ ràng hoặc khả năng cao là gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm) sau đây:
- Các nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng (cSSSI)
- Các nhiễm khuẩn ổ bụng có biến chứng (cIAI)
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng (CAP)
- Giới hạn chỉ định:
- Tigecyclin không được chỉ định trong:
- Nhiễm khuẩn bàn chân trong đái tháo đường
- Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện
- Viêm phổi liên quan đến thở máy
Liều dùng – Cách dùng
- Cách dùng :
- Các bước pha thuốc
- Dung môi pha tiêm: NaCI 0,9%; Dextrose 5%
- Hòa tan hoàn toàn với 5,3 mL dung môi
- 5mL dung dịch thuốc vừa pha được rút ngay ra khỏi lọ và thêm vào l00 mL túi dịch truyền
- Dung dịch sau khi pha có màu vàng đến vàng cam
- Dùng đường truyền riêng hoặc qua chạc ba (Y-site)
- Rửa đường truyền trước và sau khi truyền tigecyclin
- Các bước pha thuốc
- Liều dùng:
- Tigecycline không chỉnh liều trên bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân suy thận; bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa.
- Truyền tĩnh mạch: 30 – 60 phút cách mỗi 12 giờ
- Người lớn: Khởi đầu 100 mg; tiếp theo 50 mg mỗi 12 giờ
- Thời gian điều trị từ 5 – 14 ngày đối với cSSSI và cIAI
- Thời gian điều trị từ 7 – 14 ngày đối với CAP
- Thời gian điều trị tùy thuộc mức độ và vị trí nhiễm khuẩn, đáp ứng lâm sàng và vi sinh của bệnh nhân
- Bệnh nhân suy gan nặng: khởi đầu 100 mg; tiếp theo 25 mg/12 giờ
- Trẻ em: không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuối trừ khi không có thuốc kháng khuẩn thay thế nào sẵn có:
- Trẻ em 8 -11 tuổi: 1,2 mg/kg mỗi 12 giờ; tối đa: 50 mg mỗi 12 giờ
- Trẻ em 12 -17 tuối: 50 mg mỗi 12 giờ.
Chống chỉ định
- Thuốc chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị dị ứng hoặc tăng mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Thận trọng
- Tỷ lệ tử vong do các nguyên nhân khác nhau: có sự gia tăng tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân so với nhóm chứng, nguyên nhân sự khác biệt này vẫn chưa được xác định. Tigecyclin nên được sử dụng trong các trường hợp không có liệu pháp thay thế
- Trong viêm phổi bệnh viện: tỷ lệ tử vong dao động, tỷ lệ chữa khỏi thấp
- Sốc phản vệ/ phản ứng dạng phản vệ: đã được báo cáo ở hầu hết thuốc kháng khuẩn kể cả tigecyclin, và có thể đe dọa tính mạng. Do tigecyclin có cấu trúc tương tự nhóm tetracyclin, thận trọng khi dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với kháng sinh nhóm tetracyclin
- Ảnh hưởng trên gan: tăng bilirubin toàn phần, tăng thời gian prothrombin và transaminase. Nên theo dõi chức năng gan, đánh giá lợi ích/nguy cơ của việc tiếp tục điều trị với tigecyclin trên bệnh nhân có kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường. Các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra sau khi đã ngừng thuốc
- Viêm tụy: có vài trường hợp dẫn đến tử vong, kể cả ở bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ. Các triệu chứng được cải thiện khi ngừng thuốc. Xem xét chẩn đoán viêm tụy cấp khi có dấu hiệu gợi ý đến viêm tụy cấp; ngừng tigecycline trên các bệnh nhân nghi ngờ viêm tụy tiến triển
- Đổi màu răng vĩnh viễn nếu dùng tigecyclin trong thời kỳ phát triển răng; chỉ sử dụng khi các thuốc khác không hiệu quả hoặc chống chỉ định
- Viêm đại tràng giả mạc: từ nhẹ đến đe dọa tính mạng đã được báo cáo với hầu hết kháng sinh, cần xem xét chẩn đoán bệnh này khi có dấu hiệu tiêu chảy khi dùng kháng sinh
- Tiêu chảy liên quan Clostridium difficile (CDAD): từ mức độ nhẹ đến viêm ruột kết dẫn đến tử vong đã được báo cáo với hầu hết kháng sinh. Nên ghi bệnh án cẩn thận, ngừng kháng sinh, bù nước và điện giải, bổ sung protein, điều trị kháng sinh hiệu quả với C. difficile, cân nhắc can thiệp ngoại khoa dựa trên tình trạng lâm sàng
- Thủng ruột: thận trọng với bệnh nhân nhiễm khuẩn ổ bụng có biến chứng thứ phát sau thủng ruột
- Tác động của nhóm tetracyclin: do cấu trúc tương tự, tigecyclín có thể có các tác dụng không mong muốn tương tự nhóm tetracyclin như: nhạy cảm ánh sáng, giả u não, tác dụng chống đồng hóa dẫn đến tăng urê máu (BUN), tăng nitơ máu, toan chuyển hóa và tăng phosphat máu
- Bội nhiễm: sử dụng kháng sinh có thể làm tăng sinh một số chủng vi sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm. Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân, nếu xuất hiện bội nhiễm, phải có biện pháp xử trí thích hợp
- Sự phát triển các chủng vi khuẩn kháng thuốc: kê đơn kháng sinh khi không có bằng chứng hoặc khả năng cao là nhiễm khuẩn sẽ làm tăng nguy cơ phát triển các chủng vi khuẩn kháng thuốc.
- Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
- Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: tigecyclin có thể gây chóng mặt, gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và/ hoặc vận hành máy móc.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Xếp hạng cảnh báo
- AU TGA pregnancy category: D
- US FDA pregnancy category: D
- Thời kỳ mang thai:
- Dùng tigecyclin có thế gây hại thai nhi; chỉ nên dùng trong thời kỳ mang thai nếu hiệu quả mang lại lớn hơn nguy cơ. Bệnh nhân cần được thông báo về nguy cơ đối với thai nhi nếu bệnh nhân có thai trong thời gian dùng thuốc. Tigecyclin chưa được nghiên cứu để sử dụng trong thời gian chuyển dạ và sinh con.
- Thời kỳ cho con bú:
- Chưa rõ tigecyclin có bài tiết qua sữa mẹ hay không, cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác với các thuốc khác
- Không tương tác với các thuốc chuyển hóa qua men CYP450
- Warfarin: Thời gian prothrombin hoặc xét nghiệm chống đông máu khác nên được theo dõi nếu tigecycline được dùng với warfarin.
- Thuốc tránh thai đường uống: Sử dụng đồng thời các thuốc kháng khuẩn với thuốc tránh thai đường uống có thể khiến thuốc tránh thai uống kém hiệu quả.
Quá liều và xử trí
- Chưa có các thông tin đặc biệt về điều trị quá liều
- Quá liều có thể làm tăng nguy cơ buồn nôn và nôn
- Thẩm phân máu không loại trừ được lượng đáng kể tigecyclin