Toàn yết
Toàn yết là gì?
- Toàn yết là tên dược liệu từ con bọ cạp. Còn có tên khác là toàn trùng, yết tử, yết vĩ. Nếu dùng cả con bọ cạp thì gọi là toàn yết. Nếu chỉ dùng đuôi bọ cạp thì gọi là yết vĩ.
----------------------------------------------------
Thành phần hóa học
- Trong toàn yết có chất độc gọi là Katsutoxin. Đây là một chất protein có chứa gốc sunfua. Độc tính của nó đối với hệ thần kinh gần giống với nọc rắn, nọc một số con vật khác.
- Nếu pha loãng có tác dụng kích thích tim ếch và mèo. Nhưng nếu nồng độ cao hơn thì lúc đầu có tác dụng kích thích nhưng về sau sẽ tê liệt.
- Ngoài katsutoxin, trong bọ cạp còn có trimethylamin, betain, taurin, axit panmitic, axit stearic, cholesterol, lecithin và các peptide, muối khác.1
Tác dụng dược lý
- Theo y học cổ truyền
- Toàn yết là vị thuốc không thể thiếu trong y học cổ truyền. Vị thuốc được dùng để trị trấn kinh, chữa trẻ em bị kinh phong, uốn ván, kích thích thần kinh, bán thân bất toại, bị cảm mồm miệng méo.
- Theo y văn cổ, toàn yết vị mặn, hơi cay, tính bình, có độc. Quy vào kinh can. Có tác dụng khu phong, trấn kinh. Dùng chữa kinh giản, phá thương phong, cảm mồm méo mắt xệch, bán thân bất toại.1
- Theo dược lý hiện đại
- Chứa loại Peptitde giảm đau – chống khối u
- Một số peptide độc đặc biệt chiết xuất từ nọc bọ cạp có các chức năng đa dạng. Peptide giảm đau – kháng u (Analgesic – antitumor peptide AGAP) được chiết xuất từ nọc độc của bọ cạp BmK khoảng 20 năm trước. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng AGAP có khả năng giảm đau và chống khối u.
- Cụ thể, AGAP có tác dụng giảm đau mạnh mẽ đối với đau nội tạng, đau soma, đau do thần kinh, cũng như đau do viêm.
- Trong các bệnh ung thư như ung thư ruột kết, ung thư vú, ung thư hạch và u thần kinh đệm, rAGAP có khả năng ngăn chặn sự tăng sinh của tế bào. Người ta quan sát thấy AGAP có ái lực hơn với các tế bào khối u và ít gây hại hơn cho các tế bào khỏe mạnh.
- Vì vậy, AGAP trong toàn yết là một liệu pháp đầy hứa hẹn cho điều trị đau và tế bào u – ung thư. Tuy nhiên, chúng ta vẫn cần thêm nhiều nghiên cứu để củng cố tác dụng này của toàn yết.
- Chống động kinh
- ANEP, peptide có trong toàn yết có hoạt tính giảm đau được đề cập trước đây. Peptide này cũng đã cho thấy hoạt động chống động kinh ở các mô hình động vật khác nhau.4
- Kháng khuẩn
- Toàn yết được chứng minh khả năng kháng khuẩn mạnh mẽ, cả gram âm lẫn gram dương. Thậm chí còn có thể chống lại Tụ cầu khuẩn kháng methicillin (bao gồm methicillin – resistant Staphylococcus aureus – MRSA và các tụ cầu không có enzyme coagulase – methicillin – resistant coagulase negative staphylococci – MRCNS), Neisseria gonorrhoeae kháng đa thuốc, và một số vi khuẩn trong nhiễm trùng bệnh viện khác.4
- Các bệnh mạch máu
- Tăng sản xuất oxit nitric có liên quan đến rối loạn mạch máu, tim mạch, suy tim, hoặc thiếu máu cục bộ não, gây hại cho cơ thể. Martentoxin có thể được sử dụng để ức chế sản xuất oxit nitric.
- Ngoài ra, toàn yết có tiềm năng lâm sàng để điều trị chứng tăng cholesterol máu và kiểm soát huyết áp.
- Chứa loại Peptitde giảm đau – chống khối u
Liều dùng, cách dùng, kiêng kị
- Ngày dùng từ 3 – 5 gam nếu dạng thuốc sắc hoặc 2 – 3 gam nếu dạng thuốc bột hoặc thuốc viên. Chia 2 – 3 lần uống.
- Người bệnh có huyết hư sinh phong không dùng toàn yết.