Trihexyphenidyl hydroclorid
Trihexyphenidyl hydroclorid là gì?
- Trihexyphenidyl là một amin bậc 3 tổng hợp, kháng muscarin, trị Parkinson. Như các thuốc kháng muscarin khác, trihexyphenidyl có tác dụng ức chế hệ thần kinh đối giao cảm ngoại biên kiểu atropin, kể cả cơ trơn.
----------------------------------------------------
Chỉ định
- Ðiều trị phụ trợ hội chứng Parkinson (các thể do xơ cứng mạch, sau viêm não hoặc không rõ nguyên nhân).
- Làm giảm hội chứng ngoại tháp do thuốc như thioxanthen, phenothiazin, butyrophenon nhưng không hiệu quả với các loạn vận động muộn.
Chống chỉ định
- Trihexylphenidyl có thể có những chống chỉ định giống các thuốc kháng muscarin, trong các trường hợp sau: Loạn vận động muộn, nhược cơ, glôcôm góc đóng hay góc hẹp (tăng nhãn áp và thúc đẩy cơn cấp), trẻ em trong môi trường nhiệt độ cao.
Thận trọng
- Người cao tuổi và trẻ em dễ nhạy cảm với các tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Thận trọng khi trời nóng và khi vận động.
- Thận trọng với người bệnh tim đập nhanh, phì đại tuyến tiền liệt, glôcôm góc mở, bí đái.
- Kiểm tra thường xuyên nhãn áp và đánh giá soi góc tiền phòng định kỳ.
Thời kỳ mang thai
- Còn ít kinh nghiệm lâm sàng dùng thuốc cho phụ nữ có thai, chưa ghi nhận được tác dụng có hại.
Thời kỳ cho con bú
- Chưa ghi nhận được nguy cơ nào ở trẻ em bú khi mẹ dùng trihexyphenidyl.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
- Các tác dụng không mong muốn chủ yếu là tác dụng kháng acetylcholin quá mức:
- Thường gặp, ADR > 1/100
- Mắt: Nhìn mờ do tác dụng kháng acetylcholin.
- Miệng: Khô.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Toàn thân: Mệt mỏi.
- Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón.
- Tâm thần: Lú lẫn (đặc biệt ở người cao tuổi, bệnh nhân tổn thương não và người sa sút trí tuệ).
- Tiết niệu: Bí đái.
- Mắt: Giảm tiết nước mắt.
- Miệng: Khô họng.
- Thường gặp, ADR > 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Nguy cơ phản ứng tâm thần dưới dạng lú lẫn rất phổ biến ở người bệnh cao tuổi khi bắt đầu hoặc đã rõ ràng có sa sút trí tuệ. Do đó phải hết sức thận trọng điều trị nhóm người bệnh này. Khô mắt là một biến chứng có thể gây nhiều vấn đề quan trọng đối với người bệnh dùng kính tiếp xúc trực tiếp. Khô mồm có thể gây sâu răng.
Liều lượng và cách dùng
- Trihexyphenidyl thường dùng uống, ngày 3 lần vào bữa ăn, nếu cần thêm một liều thứ 4 vào lúc đi ngủ. Nếu gây khô miệng quá, nên dùng trước bữa ăn hoặc ngậm kẹo, uống nước tạo nước bọt. Cũng có thể dùng kèm thêm loại thuốc thay thế nước bọt. Liều dùng trihexyphenidyl phải được điều chỉnh cẩn thận theo đáp ứng của từng người bệnh, đặc biệt người trên 60 tuổi.
- Hội chứng Parkinson: Ngày đầu 1 mg, sau đó cách 3 - 5 ngày tăng 2 mg cho tới khi đạt 6 - 10 mg mỗi ngày. Người bệnh có hội chứng Parkinson sau viêm não có thể dùng tới 12 - 15 mg/ngày.
- Rối loạn ngoại tháp do thuốc chống loạn thần: 5 - 15 mg/ngày. Liều đầu tiên 1 mg đã có thể kiềm chế được một số phản ứng, song nếu biểu hiện ngoại tháp không kiểm soát được trong vòng vài giờ thì cần tăng liều để đạt yêu cầu. Cũng có thể điều chỉnh bằng cách giảm liều của thuốc đã gây ra các phản ứng này, sau đó điều chỉnh liều của cả 2 thuốc. Khi đã kiểm soát được các rối loạn này trong nhiều ngày, có thể ngừng dùng hoặc giảm liều trihexyphenidyl.
- Nếu dùng phối hợp với levodopa, liều của 2 thuốc phải giảm và điều chỉnh cho phù hợp với đáp ứng và dung nạp thuốc của từng người bệnh.
- Khi trihexyphenidyl được dùng thay thế toàn bộ hoặc một phần thuốc kháng muscarin khác, liều trihexyphenidyl cần tăng dần, trong khi đó thuốc kia cần giảm dần.
Tương tác thuốc
- Trihexyphenidyl làm giảm tác dụng của phenothiazin.
- Dùng với amantadin có thể làm tăng tác dụng kháng acetylcholin lên thần kinh trung ương.
- Trihexyphenidyl làm giảm hấp thu digoxin khi uống viên digoxin.
Ðộ ổn định và bảo quản
- Bảo quản trong lọ kín, ở 15 - 30oC. Tránh làm đông lạnh dạng cồn ngọt.
Tương kỵ
- Trihexyphenidyl tương kỵ với các tác nhân oxy hóa.
Quá liều và xử trí
- Nếu uống quá liều phải gây nôn, rửa dạ dày và có thể dùng diazepam để kiểm soát các kích động quá mức và co giật.