Trolamine
Trolamine là gì?
- Trolamine là hợp chất hữu cơ có độ nhớt cao, có cấu trúc hóa học bao gồm ethylene oxide và amoniac. Hợp chất này được sử dụng trong mỹ phẩm như chất cân bằng độ pH và chất ổn định nhũ tương.
----------------------------------------------------
Chỉ định
- Trolamine được chỉ định trong điều trị chứng ban đỏ da thứ phát sau quá trình xạ trị, bỏng ở mức độ 1 và mức độ 2 kể cả bỏng nắng tại chỗ hoặc trên bất kỳ các vết thương ngoài da không bị nhiễm trùng khác.
- Sử dụng thuốc nhỏ tai để làm mềm và loại bỏ ráy tai, tránh gây tắc ống tai.
- Sử dụng như một loại kem dưỡng ẩm để điều trị hoặc ngăn ngừa da khô, thô, có vảy, giảm ngứa và bong tróc da.
- Giảm tạm thời các cơn đau nhức của cơ và khớp liên quan đến đau lưng, đau thắt lưng, căng cơ, bầm tím, bong gân và đau khớp hoặc thấp khớp, đau gân và dây chằng.
Tương tác thuốc
- Không có nghiên cứu tương tác nào được thực hiện.
Chống chỉ định
- Trolamine không dùng trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với hoạt chất trolamine hoặc với bất thành phần nào khác có trong sản phẩm thuốc.
- Các vết thương đang chảy máu.
- Những tổn thương bị nhiễm trùng.
- Trẻ sơ sinh dưới 4 tuần tuổi: Đang có vết thương hở, hoặc trên vùng da có diện tích lớn, hoặc bị tổn thương nghiêm trọng (như tình trạng bỏng).
- Dị ứng với salicylat hoặc đang dùng thuốc chống đông máu.
Liều lượng & cách dùng
- Người lớn
- Ban đỏ da thứ phát sau khi xạ trị:
- Bôi thuốc từ 2 đến 3 lần mỗi ngày, các lần bôi cách nhau đều đặn, đảm bảo dùng tay thoa nhẹ nhàng để thuốc hấp thu.
- Bỏng ở mức độ 1:
- Bôi một lớp thuốc dày lên vùng da bị bỏng, lặp lại từ 2 đến 4 lần mỗi ngày, đảm bảo dùng tay thoa nhẹ nhàng để thuốc hấp thu.
- Bỏng ở mức độ 2 và các bất cứ vết thương ngoài da khác:
- Bôi một lớp thuốc dày lên vùng da bị bỏng sau khi đã làm sạch vết thương, phủ phần lớn thuốc lên khắp bề mặt vết thương, sau đó bôi tiếp tục một lớp thuốc mới khác để có thể đảm bảo thuốc sẽ luôn duy trì được một lượng dư cần thiết ở vết thương.
- Có thể che phủ bằng một miếng gạc y tế đã được làm ẩm nếu cần, băng bó vết thương cẩn thận. Lưu ý không sử dụng bông gạc khô và không băng bó chặt.
- Rửa tay trước và sau khi sử dụng thuốc, trừ khi vị trí vết thương nằm ngay trên tay.
- Sử dụng thuốc nhỏ tai để làm mềm và loại bỏ ráy tai:
- Làm đầy ống tai với dung dịch thuốc, đặt đầu bệnh nhân nghiêng một góc 45 độ.
- Chẹn bằng nút bông, để yên khoảng 15-30 phút. Sau đó, nhẹ nhàng xả bằng nước ấm, có thể sử dụng một ống tiêm cao su mềm. Lưu ý tránh để vùng da bên ngoài tai tiếp xúc với thuốc. Lặp lại thao tác nếu cần.
- Người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên
- Triethanolamine Salicylate (TEAS):
- Áp dụng cho khu vực bị ảnh hưởng không quá 4 lần mỗi ngày, mát xa nhẹ nhàng. Nếu tình trạng xấu đi, hoặc nếu các triệu chứng kéo dài hơn 7 ngày hoặc khỏi hẳn và tái phát trong vài ngày, hãy ngừng sử dụng sản phẩm này và hỏi ý kiến bác sĩ. Sau khi bôi thuốc, hãy rửa tay trừ khi bạn đang sử dụng thuốc này để điều trị ở tay.
- Ban đỏ da thứ phát sau khi xạ trị:
Tác dụng phụ
- Ít gặp
- Đau vừa phải và thoáng qua, cảm giác ngứa ran sau khi thoa.
- Mụn trứng cá
- Hiếm gặp
- Dị ứng tiếp xúc, viêm da tiếp xúc (cần ngừng điều trị ngay lập tức nếu có).
- Không xác định tần suất
- Khả năng sản xuất nitrosamine gây ung thư trong dạ dày.
Lưu ý
- Lưu ý chung
- Không dùng sản phẩm bằng đường uống, chỉ sử dụng trên da, tránh xa miệng, mũi và mắt do có thể gây bỏng. Tránh sử dụng thuốc trên diện tích bề mặt da lớn hoặc trong thời gian dài.
- Trong việc sử dụng hỗ trợ điều trị hăm tã: lưu vệ sinh vùng quấn tã sạch sẽ trước khi sử dụng và để vùng da khô thoáng trước khi thoa thuốc.
- Trong trường hợp bị bỏng cấp độ hai hoặc đối với những vết thương ngoài da không bị nhiễm trùng khác, việc sử dụng thuốc sẽ phụ thuộc vào mức độ bị tổn thương, vị trí của vết thương, độ tuổi và bệnh sử của bệnh nhân cùng với các tổn thương liên quan, kể cả các bệnh căn nguyên.
- Trolamine không phải là chất chống nắng và không nên được sử dụng như một loại kem chăm sóc da dùng trên tình trạng da đang khỏe mạnh.
- Trolamine có thể gây kích ứng da, lưu ý không thoa thuốc ở vị trí gần mắt.
- Đối với sản phẩm thuốc có chứa sorbate kali có thể gây ra các phản ứng tại chỗ trên da (ví dụ như bệnh chàm), sản phẩm thuốc có chứa natri metyl parahydroxybenzoate (E 219) và natri propyl parahydroxybenzoate (E 217) lại có thể gây ra các phản ứng dị ứng chậm.
- Đối với các loại kem dưỡng da, sử dụng sản phẩm này theo chỉ dẫn, một số trường hợp yêu cầu cần bôi thêm một lớp kem lót trước khi sử dụng. Ngoài ra có sản phẩm cần phải được lắc trước khi sử dụng, luôn kiểm tra nhãn cẩn thận đối với vấn đề này.
- Hầu hết các loại kem dưỡng ẩm đều có thể hoạt động tốt trên một bề mặt đủ ẩm, nên thoa sản phẩm sau khi mới tắm xong để đạt được hiệu quả điều trị.
- Một phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên phải báo cáo ngay với bác sĩ điều trị nếu xảy ra các triệu chứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: Phát ban, ngứa, sưng (đặc biệt là mặt, lưỡi, cổ họng), chóng mặt nghiêm trọng hay khó thở.
- Trong quá trình sử dụng sản phẩm nên hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, tránh các buồng tắm nắng hoặc đèn chiếu nắng, đồng thời nên sử dụng kèm kem chống nắng và mặc quần áo kín khi ở ngoài trời.
- Lưu ý với phụ nữ có thai
- Sử dụng thận trọng đối với phụ nữ có thai.
- Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Không rõ thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không, sử dụng thận trọng đối với phụ nữ cho con bú.
- Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Trolamine dạng nhũ tương bôi ngoài da không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Quá liều và xử trí
- Không có báo cáo về quá liều cho sản phẩm này.
- Cách xử lý khi quá liều
- Nếu nghi ngờ quá liều, hãy gọi cho trung tâm kiểm soát chất độc hoặc báo cho trung tâm chăm sóc y tế ngay lập tức.
- Sẵn sàng báo cáo cách sử dụng thuốc, liều lượng và tình huống xảy ra nghi ngờ quá liều.
Quên liều và xử trí
-
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với lần dùng kế tiếp, bỏ qua và tiếp tục lần bôi kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
- Không dùng gấp đôi số lần sử dụng hay thường xuyên hơn so với chỉ dẫn của bác sĩ.