Urofollitropin (FSH)
Urofollitropin (FSH) là gì?
- Urofollitropin (uFSH) chiết xuất được từ nước tiểu của người sau mãn kinh, là một chế phẩm FSH tinh chế đã loại bỏ được hầu hết LH.
----------------------------------------------------
Chỉ định
- Urofollitropin được chỉ định điều trị vô sinh ở phụ nữ trong các tình huống lâm sàng sau:
- Hiện tượng không phóng noãn (không rụng trứng, bao gồm cả bệnh buồng trứng đa nang) ở phụ nữ không đáp ứng với clomiphene citrate.
- Quá kích buồng trứng có kiểm soát để kích thích sự phát triển của nhiều nang trứng, sử dụng cho công nghệ hỗ trợ sinh sản (ART) (ví dụ như thụ tinh trong ống nghiệm/chuyển phôi (IVF/ET), chuyển giao tử trong ống dẫn trứng (GIFT) và tiêm tinh trùng vào bào tương của noãn (ICSI))
Tương tác với các thuốc khác
- Tương tác của urofollitropin với các thuốc khác chưa được nghiên cứu trên người. Mặc dù thiếu dữ liệu lâm sàng, việc sử dụng đồng thời urofollitropin và clomiphene citrate có thể tăng cường đáp ứng của nang trứng.
Tương kỵ thuốc
- Sản phẩm thuốc này không được trộn lẫn với các sản phẩm thuốc khác.
Chống chỉ định
- Chống chỉ định ở những phụ nữ có:
- Khối u của tuyến yên hoặc tuyến dưới đồi.
- Ung thư biểu mô buồng trứng, tử cung hoặc tuyến vú.
- Mang thai và cho con bú.
- Xuất huyết phụ khoa không rõ nguyên nhân.
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược có trong sản phẩm thuốc.
- Trong các tình huống sau đây, do điều trị khó đáp ứng, và do đó không nên dùng khi:
- Suy buồng trứng nguyên phát.
- U nang buồng trứng hoặc buồng trứng to không do bệnh buồng trứng đa nang.
- Dị dạng cơ quan sinh dục không thể mang thai.
- Các khối u xơ tử cung không thể mang thai.
Liều lượng & cách dùng
- Urofollitropin được tiêm dưới da.
- Bột tiêm phải được hoàn nguyên ngay trước khi sử dụng cùng với dung môi đi kèm. Để tránh việc tiêm thể tích lớn, Tối đa 6 lọ bột có thể được hòa tan trong dung môi được cung cấp.
- Để tránh đau và giảm rò rỉ tại chỗ tiêm, thuốc nên được tiêm từ từ, thay đổi vị trí tiêm để tránh hiện tượng loạn dưỡng mỡ.
- Người lớn
- Không phóng noãn (bao gồm cả bệnh buồng trứng đa nang):
- Liệu pháp nên được bắt đầu trong vòng 7 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt.
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 75 - 150 IU mỗi ngày, nên duy trì ít nhất 7 ngày, tốt nhất là cách nhau 14 ngày (để đạt đáp ứng phù hợp nhưng không đáp ứng quá mức). Liều tiếp theo nên điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng (bao gồm siêu âm buồng trứng, có thể kết hợp với đo nồng độ oestradiol). Tần suất chỉnh liều không nên vượt quá mỗi 7 ngày.
- Mức tăng liều khuyến cáo là 37,5 IU một lần và không được vượt quá 75 IU. Liều tối đa hàng ngày không được cao hơn 225 IU.
- Nếu bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ sau 4 tuần điều trị, chu kỳ đó nên được ngưng, bệnh nhân sẽ bắt đầu lại điều trị với liều khởi đầu cao hơn.
- Khi đạt được đáp ứng tối ưu, nên tiêm một mũi 5.000 đến 10.000 IU hCG trong vòng 1 ngày sau liều urofollitropin cuối cùng. Bệnh nhân được khuyên quan hệ vào ngày tiếp theo sau ngày điều trị với hCG.
- Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ ít nhất 2 tuần sau khi dùng hCG.
- Khi số lượng nang trứng đáp ứng quá cao hoặc nồng độ estradiol tăng quá nhanh, nhiều hơn hai lần mỗi ngày trong hai hoặc ba ngày liên tiếp, nên giảm liều hằng ngày của urofollitropin. Các nang lớn hơn 14mm có thể dẫn đến mang thai, do đó, sự hiện diện của nhiều nang ở trước thời kỳ rụng trứng lớn hơn 14mm sẽ gây nguy cơ đa thai. Trong trường hợp này, hCG sẽ không được tiêm và nên tránh mang thai để tránh đa thai. Bệnh nhân nên sử dụng biện pháp tránh thai cơ học hoặc kiêng quan hệ tình dục cho đến khi bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo.
- Quá kích buồng trứng có kiểm soát để kích thích sự phát triển của nhiều nang trứng, sử dụng cho công nghệ hỗ trợ sinh sản (ART)
- Liệu pháp nên bắt đầu khoảng 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị bằng chủ vận GnRH.
- Liều khởi đầu 150 - 225 IU mỗi ngày trong ít nhất 5 - 7 ngày đầu điều trị. Liều tiếp theo nên điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng (bao gồm siêu âm buồng trứng, có thể kết hợp với đo nồng độ oestradiol).
- Mức tăng liều không được vượt quá 150 IU. Liều tối đa hàng ngày không được cao hơn 450 IU. Trong hầu hết các trường hợp không khuyến cáo dùng quá 12 ngày.
- Một chế độ liều khác là 150 - 225 IU mỗi ngày, bắt đầu vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của chu kỳ. Điều trị sẽ được tiếp tục cho đến khi đạt nang trứng phát triển đầy đủ (xác định bằng cách theo dõi nồng độ estrogen và/hoặc siêu âm), chỉnh liều dựa trên đáp ứng của bệnh nhân (thông thường không vượt quá 450 IU/ngày). Trung bình nang trứng sẽ phát triển đầy đủ vào khoảng ngày thứ 10 của đợt điều trị (5 đến 20 ngày).
- Khi đạt được đáp ứng tối ưu, tiêm liều khoảng 5.000 đến 10.000 IU hCG trong vòng 24 đến 48 giờ sau lần tiêm urofollitropin cuối cùng, để kích thích sự trưởng thành củanang trứng.
- Việc chọc dò nang trứng được thực hiện sau đó 34 đến 35 giờ.
- Không phóng noãn (bao gồm cả bệnh buồng trứng đa nang):
Tác dụng phụ
- Thường gặp
- Nhức đầu, đau bụng, căng bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
- Xuất huyết âm đạo, hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS), đau vùng chậu, căng tức vú, tiết dịch âm đạo, nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Viêm mũi họng, nóng bừng, phát ban, co thắt cơ bắp.
- Đau, phản ứng tại chỗ tiêm (đỏ, bầm tím, sưng, ngứa).
- Hiếm gặp
- Cường giáp, tâm thần không ổn định, khó thở, chảy máu cam, chóng mặt, hôn mê, ban đỏ, ngứa.
- Viêm bàng quang, sưng đau vú
- Có thai ngoài tử cung
- Mệt mỏi
- Kéo dài thời gian chảy máu.
Lưu ý
- Lưu ý chung
- Urofollitropin là một chất kích thích tuyến sinh dục mạnh có khả năng gây ra các phản ứng có hại từ nhẹ đến nặng và chỉ nên được sử dụng dưới sự giám sát của các bác sĩ.
- Liệu pháp yêu cầu sự cam kết về thời gian điều trị, dưới sự hỗ trợ của bác sĩ và các chuyên gia y tế, cũng như sự sẵn có của các phương tiện theo dõi thích hợp. Ở phụ nữ, việc sử dụng urofollitropin an toàn và hiệu quả bằng cách theo dõi phản ứng của buồng trứng bằng siêu âm, đơn trị hoặc tốt nhất là kết hợp với đo nồng độ oestradiol huyết thanh, một cách thường xuyên. Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả so với mục tiêu điều trị.
- Trước khi bắt đầu điều trị, tình trạng hiếm muộn của cặp vợ chồng nên được đánh giá một cách hợp lý và đánh giá các chống chỉ định cho việc mang thai. Đặc biệt, bệnh nhân cần được đánh giá về tình trạng suy giáp, thiếu hụt corticoid vỏ thượng thận, tăng prolactin máu, các khối u tuyến yên hoặc vùng dưới đồi và đưa ra phương pháp điều trị cụ thể thích hợp.
- Những bệnh nhân đang trải qua quá trình kích thích sự phát triển của nang trứng (điều trị không phóng noãn hay thủ thuật ART) có thể bị phì đại buồng trứng hoặc bị kích thích quá mức. Việc tuân thủ liều lượng và chế độ sử dụng urofollitropin được khuyến cáo và theo dõi cẩn thận sẽ giảm thiểu tỷ lệ các biến cố như vậy. Phụ nữ có tiền sử bệnh ống dẫn trứng có nguy cơ mang thai ngoài tử cung, cho dù trường hợp mang thai là do thụ thai tự nhiên hay do điều trị sinh sản.
- Đã có báo cáo về khối u buồng trứng và ở hệ thống sinh sản khác, cả lành tính và ác tính, ở những phụ nữ đã trải qua nhiều phác đồ điều trị vô sinh bằng thuốc. Vẫn chưa xác định gonadotropin có làm tăng nguy cơ xuất hiện những khối u ở phụ nữ vô sinh hay không.
- Tỷ lệ dị tật bẩm sinh của việc điều trị ART có thể cao hơn một chút so với thụ thai tự nhiên. Điều này được cho là do sự khác biệt về đặc điểm của cha mẹ (ví dụ như tuổi mẹ, đặc điểm của tinh trùng) và đa thai.
- Ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với gonadotropin, phản ứng phản vệ luôn có thể xảy ra. Ở những bệnh nhân này, mũi tiêm urofollitropin đầu tiên nên do các bác sĩ ở khoa có sẵn các trang thiết bị hồi sức tim phổi thực hiện.
- Ở những bệnh nhân được điều trị kích thích rụng trứng, tỷ lệ đa thai và sinh con tăng lên so với phương thức thụ thai tự nhiên. Đa số các trường hợp đa thai là song thai. Để hạn chế nguy cơ đa thai, nên theo dõi cẩn thận đáp ứng ứng của buồng trứng.
- Đối với bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bị huyết khối nên đánh giá lợi ích của điều trị so với nguy cơ.
- Lưu ý với phụ nữ có thai
- Chống chỉ định cho phụ nữ có thai.
- Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Chống chỉ định cho phụ nữ cho con bú.
- Lưu ý khi lái xe & vận hành máy móc
- Urofollitropin không có khả năng ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy của bệnh nhân.
Quá liều và xử trí
- Quá liều và độc tính
- Ảnh hưởng của quá liều vẫn chưa được biết rõ, tuy nhiên, hội chứng quá kích buồng trứng có thể xảy ra.
- Cách xử lý khi quá liều
- Không có điều trị đặc hiệu, cần ngừng các thuốc ngay.
Quên liều và xử trí
- Nếu bỏ lỡ một liều, không nên gấp đôi liều tiếp theo.
- Bệnh nhân nên gọi cho chuyên viên y tế để được hướng dẫn thêm về liều lượng.