Vắc xin phòng Thủy đậu
Vắc xin phòng Thủy đậu là gì?
- Vắc-xin thủy đậu là vắc-xin sống giảm độc lực, giúp phòng ngừa bệnh thủy đậu. Vắc-xin có dạng đông khô của virus Varicella gây bệnh thủy đậu.
----------------------------------------------------
Các loại vắc-xin thủy đậu
- Có 2 loại vắc-xin thủy đậu đang được sử dụng hiện nay là:
- Vắc-xin Varivax: Do hãng Merck Sharp & Dohme, Hoa Kỳ sản xuất và được tiêm 2 liều 0.5mL/liều, mỗi liều cách nhau 4 - 8 tuần.
- Vắc-xin Varicella: Do hãng Green Cross, Hàn Quốc sản xuất và được tiêm 1 liều 0.5mL duy nhất.
Lịch tiêm vắc-xin thủy đậu
- Lịch tiêm vắc-xin thủy đậu cho từng độ tuổi cụ thể như sau:
- Trẻ từ 12 đến 18 tháng tuổi: 1 mũi.
- Trẻ từ 19 tháng tuổi đến 13 tuổi và chưa từng mắc bệnh thủy đậu: 1 mũi.
- Trẻ trên 13 tuổi/người lớn chưa từng mắc bệnh thủy đậu: 2 mũi, mỗi mũi cách nhau 4-8 tuần.
- Phụ nữ có kế hoạch sinh con cần tiêm phòng vắc-xin thủy đậu trước khi dự định mang thai từ 3 đến 5 tháng (3 tháng với vắc-xin Varicella và 5 tháng với vắc-xin Varivax).
Những trường hợp cần được tiêm phòng vắc-xin thủy đậu
- Những người chưa từng bị thủy đậu hoặc có nguy cơ nhiễm bệnh cao.
- Những người bị bệnh liên quan đến bạch cầu như bạch cầu cấp tính; bị suy giảm hoặc nghi ngờ bị suy giảm hệ thống miễn dịch do đang điều trị bệnh.
- Những người bị hội chứng thận hư hoặc bị viêm phế quản nặng đang điều trị bằng thuốc ACTH hay Corticosteroids.
- Những người làm trong ngành y tế, thường xuyên tiếp xúc với bệnh nhân hoặc các đối tượng đã tiêm vắc-xin thủy đậu nhưng có nguy cơ mắc bệnh cao.
- Những người sống trong một cộng đồng, khu vực khép kín như khu tập thể, khu ký túc xá, trường học, bệnh viện. Việc tiêm phòng sẽ giúp phòng ngừa và hạn chế lây truyền bệnh.
Những trường hợp không được tiêm vắc-xin thủy đậu
- Đang bị sốt hoặc nổi ban, có dấu hiệu dị ứng.
- Mắc các bệnh liên quan đến tim mạch, rối loạn chức năng gan, thận, các bệnh về máu hoặc những bệnh có diễn biến bất thường.
- Có tiền sử co giật trước khi tiêm vắc-xin (trong vòng 1 năm trước khi tiêm).
- Có tiền sử phản ứng với bất kỳ thành phần nào của vắc-xin thủy đậu.
- Bị suy giảm miễn dịch tế bào.
- Đang mang thai hoặc dự định có thai trong vòng 2 tháng.
- Đã tiêm chủng các vắc-xin dạng sống khác trong vòng 1 tháng trước khi tiêm vắc-xin thủy đậu (như sởi, quai bị, rubella, lao, bại liệt – dạng uống).
- Suy giảm hệ thống miễn dịch.
- Mắc các bệnh liên quan đến bạch cầu như bạch cầu tế bào lympho T, u lympho ác tính, bạch cầu tủy cấp. Bệnh nhân đang được điều trị bệnh bạch cầu ở giai đoạn tấn công, hệ thống miễn dịch bị ức chế mạnh do xạ trị.
Tác dụng phụ của vắc-xin thủy đậu
- Một số tác dụng phụ thường gặp sau khi tiêm vắc-xin thủy đậu là:
- Tại vị trí tiêm có thể bị sưng đau, tấy đỏ, ngứa, tụ máu, nổi cục cứng.
- Trên toàn cơ thể có biểu hiện ngứa, sốt, và phát ban.
- Trong vòng 1 – 3 tuần sau khi tiêm, trẻ em và người lớn có thể có biểu hiện sốt và phát ban. Tuy nhiên, đây là phản ứng thông thường vì vậy, các triệu chứng này sẽ nhanh chóng biến mất. Những người có nguy cơ cao mắc phản ứng phụ với vắc-xin sẽ có triệu chứng sốt, kèm theo phát ban dạng phỏng nước, hoặc nốt sần, phản ứng xảy ra trong vòng 2 - 4 tuần sau khi tiêm .
- Một số ít trường hợp hiếm gặp có thể bị xuất huyết, chảy máu cam hoặc chảy máu niêm mạc trong miệng.
Những điều cần lưu ý khi tiêm phòng vắc-xin thủy đậu
- Sau khi tiêm phòng, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cần kiêng cữ, tránh có thai trong vòng 3 tháng.
- 6 tuần sau khi tiêm chủng vắc-xin thủy đậu, cần hạn chế tiếp xúc với những người có khả năng cao bị lây truyền bệnh thủy đậu như người mắc bệnh suy giảm hệ thống miễn dịch, phụ nữ đang mang thai, trẻ sơ sinh có mẹ chưa từng mắc bệnh thủy đậu.
- Phụ nữ đang cho con bú cần thận trọng khi tiêm vắc-xin vì có khả năng virus được bài tiết vào sữa mẹ.
- Khi tiêm vắc-xin thủy đậu, cần nghỉ ngơi trong và sau khi tiêm 1 ngày, và luôn giữ gìn sạch sẽ vị trí tiêm.
- Khi có các biểu hiện sốt, co giật cần lập tức đến cơ sở y tế gần nhất để được khám, theo dõi và điều trị kịp thời.