Xạ can
Xạ can là gì?
- Xạ Can là cây thảo, sống dai, thân rễ mọc bò. Thân bé, có lá mọc thẳng đứng, cao tới 1m. Lá hình mác dài, hơi có bẹ, mọc xen kẽ thành 2 hàng, dài 20-40cm, rộng 15-20mm. Gân lá song song. Lá hình phiến dài, lá ở phía dưới úp lên gốc lá ở phía trên. Cụm hoa có cuống, cánh hoa màu vàng cam điểm đốm tím, 3 nhị, bầu hạ. Quả nang hình trứng, có 3 van, dài 23-25mm. Hạt xanh đen hình cầu.
----------------------------------------------------
Mô tả Dược liệu
- Vị thuốc Xạ Can là phần thân rễ cong queo, có đốt ngắn, mầu vàng nhạt hoặc vàng nâu, ruột trắng. Chất cứng, vị thơm.
Bào chế
- Lấy nước ngâm mềm, thái nhỏ, phơi khô.
- Dùng tươi: rửa sạch, gĩa với ít muối, ngậm. Dùng khô: mài thành bột trong bát nhám, uống với nước.
Bảo quản
- Để nơi khô ráo.
Tác dụng của Xạ can
- Tuyên thông tà khí kết tụ ở Phế, thanh hỏa, giải độc.
- Tiêu đờm, phá trưng kết, khai Vị, hạ thực, tiêu thủng độc, trấn Can, minh mục.
- Thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, tiêu thủng, sát trùng.
Chủ trị
- Trị nấc, khí nghịch lên, đờm dãi ủng trệ, họng đau, tiếng nói không trong, phế ung, họng sưng đau do thực hỏa.
- Trị phế khí suyễn, ho, ho khí nghịch lên, trẻ nhỏ bị sán khí, mụn nhọt sưng đau, tiện độc.
Kiêng kỵ
- Uống lâu ngày cơ thể bị hư yếu.
- Uống lâu ngày sinh tiêu chảy.
- Vị hơi yếu, tạng hàn, khí huyết hư, bệnh không có thực nhiệt: không dùng.
- Phế không có thực tà: không dùng.
- Bệnh không có thực nhiệt, Tỳ hư, tiêu lỏng, phụ nữ có thai: không dùng.