Xuyên bối mẫu
Xuyên bối mẫu là gì?
- Xuyên bối mẫu còn được gọi với nhiều cái tên khác như ám tử bối mẫu, thoa sa bối mẫu, cam túc bối mẫu, thương thảo, càn mẫu, khổ thái, không thái… Xuyên bối mẫu có tên khoa học là Bullus Fritillariae cirrlosac và là tép dò khô của cây Bối mẫu lá quăn (Fritillaria cirrhosa D. Don.) hay cây Xuyên bối mẫu (Fritillaria royiei Hook.), thuộc họ Hành (Alliaceae).
----------------------------------------------------
Thành phần hóa học
- Theo một số nghiên cứu, trong dược liệu Xuyên bối mẫu (Bullus Fritillariae cirrlosac) có những hoạt chất nhóm alkaloid sau đây:
- Peiminin C27H43O3N
- Peimin C27H45O4N
- Peimisin C27H43O4N
- Peimidin C27H45O2N
- Peimitidin C27H43.47O3Nß
- Fritimin C38H62O3N2
- Giữa peiminin và pemin có thể chuyển hoá lẫn nhau như sau:
- - 2H
- C27H45O4N <======> C27H43O3N
- Peimin + 2H Peiminin
- Nhà nghiên cứu Ngô Vĩnh Hy đã xác định rằng: Peimin chính là chất dihydroxy - solanidin hoặc tương đương với hoạt chất hydroxydihydrorubijervin.
Tác dụng của Xuyên bối mẫu
- Theo y học cổ truyền
- Theo Đông y, Bối mẫu có vị cam, khổ, tính vi hàn, quy vào các kinh tâm, phế.
- Tác dụng: Thanh nhiệt, hóa đờm, nhuận phế, tán kết.
- Chủ trị: Ho lao (không có vi khuẩn), ho ráo do phế nhiệt, ho đờm có máu, ho khan; bướu cổ; loa lịch (tràng nhạc); áp xe vú.
- Theo y học hiện đại
- Trong điều trị ho
- Bối mẫu có tác dụng khu đàm giảm ho do nhóm chất saponin chứa trong cây. Ngoài ra, hoạt chất alkaloid của Bối mẫu cũng có tác dụng khu đàm.
- Trong điều trị co thắt cơ trơn
- Xuyên bối còn có tác dụng chống co giật, hạ huyết áp, gây hưng phấn tử cung cô lập trong thí nghiệm trên thỏ hoặc chuột cống). Trong đó, tác dụng hạ huyết áp chủ yếu là do hoạt chất friti.
- Trong điều trị ho
Liều lượng và cách dùng Xuyên bối mẫu
- Mỗi lần uống từ 1 – 2g, cho Bối mẫu vào thuốc hoàn tán hoặc kèm với thuốc thang.
- Mỗi ngày dùng 3 – 10g Bối mẫu.
Bài thuốc chữa bệnh từ Xuyên bối mẫu
- Trị ho đờm ở phụ nữ có thai
- Bỏ lõi Bối mẫu rồi sao vàng, tán nhỏ, luyện với đường phèn. Sau đó, viên bằng hạt ngô và ngậm mỗi ngày 5 - 10 viên.
- Trị tưa lưỡi ở trẻ em
- Bỏ lõi 2g Bối mẫu, trộn với 2ml nước lã và 2g mật ong rồi bôi lên lưỡi, mỗi ngày dùng 4 - 5 lần. Có thể nuốt thuốc nuốt cũng được.
- Trị lao hạch (chứng loa lịch)
- Tiêu loa hoàn: Tán mịn các vị thuốc: Bối mẫu 10g, Huyền sâm 12g và Mẫu lệ 15g, trộn đều, luyện mật làm thành viên hoàn. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần uống 10 g cùng với nước sôi để nguội.
- Trị viêm tuyến vú lúc vừa mới sưng
- Sắc các vị thuốc: Bối mẫu, Thiên hoa phấn, Đương quy, Liên kiều, Lộc giác, mỗi vị 10g; Bồ công anh 15g; Thanh bì 6g cùng với nước rồi uống. Bên ngoài đắp thêm Bồ công anh.
- Trị viêm phế quản kéo dài thể âm hư phế táo
- Nhị mẫu tán: Tán bột 8g Xuyên Bối mẫu và 10g Tri mẫu 10g, thêm 3 lát gừng tươi rồi sắc nước uống.
- Bối mẫu tán: Sắc các vị thuốc: Bối mẫu, Mạch môn, Tử uyển, mỗi vị 10g; Hạnh nhân, Trần bì, mỗi vị 6g; Cam thảo sống 4g, cùng với nước rồi uống.
- Sắc các vị thuốc: Bối mẫu 8g, Cam thảo 2g và Cát cánh 3g với 600ml nước 600ml đến khi còn 200ml rồi chia làm 3 lần và uống trong ngày (theo Lương y Diệp Quốc Tuyền).
- Ma hạnh thạch cam thang gia vị ( theo Bác sĩ Trần Văn Kỳ): Bối mẫu (tán bột),Trần bì, Ma hoàng, Hạnh nhân, mỗi vị 6 - 8g; Cát cánh, Tiền hồ, mỗi vị 8 - 10g, Thạch cao sống 12 - 20g (đã sắc trước), Cam thảo 3g. Sắc cùng với nước, chia thành 3 lần và uống trong ngày để điều trị trẻ em viêm phế quản, khó thở, ho, sốt.
- Trị viêm loét dạ dày tá tràng
- Sắc uống mỗi ngày một thang chứa các vị thuốc: Bối mẫu, Chi tử, Đan bì, Thanh bì, Trạch tả, Hoàng liên, mỗi vị 8g; Trần bì 6g; Bạch thược 12g; Ngô thù du 4g.
- Trị động kinh
- Bối mẫu 6g; Chu sa, Hổ phách, Trần bì, mỗi vị 6g; Thạch xương bồ 8g; Bán hạ chế, Cương tàm, Đởm nam tinh, Mạch môn, Viễn chí, Phục linh, Phục thần, Thiên ma, Toàn yết, mỗi vị 12g; Đảng sâm 16g. Tán các vị thuốc trên thành bột, trộn với nước nấu từ gừng, cam thảo, trúc lịch rồi làm thành viên hoàn. Mỗi ngày dùng thuốc 2 lần, mỗi lần uống 20g.
- Trị mụn nhọt
- Sắc uống mỗi ngày một thang chứa các vị thuốc: Bối mẫu 8g; Cam thảo 4g; Trần bì 6g; Gai bồ kết, Hoàng cầm, Liên kiều, mỗi vị 12g; Bồ công anh 16g; Kim ngân hoa 20g. Sắc uống ngày một thang.
- Trị viêm phổi
- Giai đoạn khởi phát: Sắc uống mỗi ngày một thang chứa các vị thuốc: Bối mẫu 6g; Bạc hà, Cát cánh, Tiền hồ, mỗi vị 8g; Đậu xị, Ngưu bàng tử, mỗi vị 12g; Liên kiều, Kim ngân, mỗi vị 16g.
- Giai đoạn toàn phát chưa có biến chứng: Sắc uống mỗi ngày một thang chứa các vị thuốc: Bối mẫu, Cam thảo, mỗi vị 6g; Trúc nhự 8g; Hạnh nhân, Tang bạch bì, mỗi vị 12g; Bồ công anh, Hoàng bá, Hoàng liên, Kim ngân hoa, Sài đất, mỗi vị 16 g; Cỏ mần trầu, Thạch cao, mỗi vị 20g.
Lưu ý khi sử dụng Xuyên bối mẫu
- Không dùng phối hợp Bối mẫu cùng với vị thuốc Phụ tử, Ô đầu.
Bảo quản Xuyên bối mẫu
- Để nơi khô ráo, đựng trong thùng lọ, có lót vôi sống dễ bị mọt.