Mã tiền
Mã tiền là gì?
- Cây mã tiền tên gọi khác là Phan mộc miết, Mắc sèn sứ, Củ chi... Tên khoa học là Strychnos pierriana A.W.Hill hoặc Strychonos nux vomina L. Tên dược liệu là Semen Strychni. Họ khoa học: Họ Mã tiền (Loganiaceae). Bộ phận dùng làm thuốc là hạt đã chín được phơi hoặc sấy khô của cây Mã tiền.
----------------------------------------------------
Tác dụng của vị thuốc mã tiền
- Tác dụng của cây mã tiền trong Y Học Hiện Đại gồm có:
- Hệ thần kinh: Kích thích thần kinh với nhiều nhỏ, gây co giật khi dùng với liều cao.
- Hệ tuần hoàn: Tăng huyết áp, co mạch máu ngoại vi.
- Hệ tiêu hóa: Kích thích tiết dịch vị, tăng tốc độ chuyển hóa, nhưng nếu dùng sống sẽ làm rối loạn tiêu hóa.
- Strychnine: Là chất hưng phấn trung khu thần kinh (đặc biệt là tế bào vận động của hệ thần kinh trung ương), hô hấp và tim mạch, gây co thắt cơ, nhưng dùng cẩn thận vị với liều cao dễ gây ngộ độc, thậm chí tử vong.
- Giảm ho, trừ đờm
- Kháng histamin trên thí nghiệm đối với loài thỏ.
- Kháng khuẩn và nấm: Thí nghiệm nước sắc từ dược liệu ức chế nhiều loại nấm, trực khuẩn, song cầu khuẩn...
- Trong Y Học Hiện Đại, cây mã tiền được dùng làm thuốc kích thích thần kinh, tăng phản xạ của tủy, tăng cường sức mạnh và dinh dưỡng của cơ, dùng chữa tê liệt, giảm nhu động ruột, đái dầm vì cơ tròn bàng quang yếu không khép được và yếu bộ phận sinh dục.
- Tác dụng của cây mã tiền trong Y Học Cổ Truyền gồm có:
- Tính vị: Vị đắng, tính hàn, độc tính rất mạnh.
- Quy kinh: Kinh Tỳ và Can.
- Công dụng: Giảm đau, thông kinh lạc, mạnh tỳ vị, mạnh gân cốt, giảm phù thũng, giảm sưng viêm...
- Chủ trị: Đau nhức xương khớp, bại liệt, nhức mỏi tay chân, đau dây thần kinh, sưng, viêm nhiễm, mụn nhọt....
- Sách Y học trung trung tham tây lục: Thuốc có độc mạnh. khai thông kinh lạc, có tác dụng thấm sâu vào khớp mạnh hơn các thuốc khác.
- Sách Bản thảo cương mục: Trị thương hàn nhiệt bệnh, hầu họng sưng đau, tiêu hòn cục.
Liều dùng và kiêng kị
- Liều dùng:
- Cây mã tiền sống: Mã tiền ngâm rượu để xoa bóp bên ngoài.
- Cây mã tiền chế: Dùng dưới dạng bột hay thuốc sắc, ngày uống từ 0,1- 0,3g, dùng phối hợp với các vị thuốc khác, uống lúc no, không dùng kéo dài, không dùng quá liều.
- Kiêng kỵ: Tuyệt đối không sử dụng cây mã tiền cho những trường hợp sau:
- Trẻ dưới 3 tuổi
- Phụ nữ đang mang thai
- Người bị mất ngủ
- Nam giới bị di hoạt tinh
- Người yếu hay thể trạng suy nhược
- Người mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc
- Triệu chứng trúng độc, dùng quá liều:
- Nếu uống một lần 5 - 20mg strychnine (thành phần trong cây mã tiền) sẽ bị trúng độc, 30mg sẽ gây tử vong.
- Mạch nhanh, nhỏ, khó bắt vì yếu.
- Nôn mửa, váng đầu, chóng mặt.
- Giật cơ môi và các cơ khác, chảy nước dãi nhiều, sợ ánh sáng.
- Nặng hơn có thể dẫn đến cơ cứng cơ, liệt cơ hô hấp, thậm chí gây tử vong.
- Dân gian kinh nghiệm có thể dùng Nhục quế khoảng 8g sắc uống để giải độc. Tuy nhiên, tốt nhất nên đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời. Xử trí cấp cứu như nhiễm độc
Một số ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Mã tiền
- Bài thuốc điều trị đau nhức, viêm khớp và tê bì do phong thấp
- Sử dụng bột hương phụ chế 13g, bột địa liền 6g, bột quế chi 3g, bột mộc hương 8g, bột mã tiền chế 50g, bột thương truật 20g. Làm thành 1000 viên hoàn, mỗi ngày sử dụng từ 4 – 6 viên. Dùng khoảng 50 viên thì ngừng và tiếp tục lặp lại liệu trình cho đến khi khỏi.
- Bài thuốc điều trị viêm khớp và viêm khớp dạng thấp
- Sử dụng các vị thuốc ngưu tất, thương truật, nhũ hương, cam thảo, toàn yết, bạch cương tàm, một dược và ma hoàng mỗi vị 36g và mã tiền tử 300g.
- Cách bào chế như sau: cho mã tiền cho vào nồi đất, cho nước và cho vào 300g đậu xanh nấu đến khi đậu xanh nứt ra. Lấy mã tiền ra, bóc bỏ lớp vỏ đen, thái lát, phơi khô sau đó cho vào nồi đất, sao với cát cho tới khi chuyển thành màu vàng đen. Một dược và nhũ hương đem cho lên miếng ngói, sao đến khi hết dầu là được. Các vị thuốc còn lại thì cho vào nồi đất, sao vàng. Cuối cùng tán bột các vị thuốc và trộn đều.
- Dùng từ 0.5 – 1g bột cùng với rượu, nên dùng trước khi ngủ. Sau khi dùng thuốc cần tránh gió và cần giảm liều đối với người già, người có sức khỏe kém.
- Bài thuốc điều trị đau vai gáy và đau mỏi do phong thấp
- Dùng các vị thuốc: Huyết kiệt 60g và mã tiền chế 30g (sao cháy vàng). Đem tán thành bột mỗi lần dùng khoảng 1.5g, ngày dùng 2 lần.
- Bài thuốc điều trị cơ thể suy nhược và chân tay yếu
- Sử dụng các vị thuốc: Ngô công 5 con, đương quy, xuyên sơn giáp, một dược, nhũ hương và mã tiền mỗi vị 30g, bạch truật và đảng sâm mỗi vị 60g.
- Tán các vị thuốc trên thành bột mịn, hòa với mật làm thành viên hoàn bằng hạt đỗ xanh. Ngày uống 2 lần, mỗi lần dùng khoảng 2 – 4g với rượu ấm.
- Bài thuốc điều trị liệt cơ hô hấp
- Sử dụng hai vị thuốc địa long và mã tiền tử lượng bằng nhau. Đem tán thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần uống khoảng 2.4g, chia thành 2 lần dùng. Nếu có chứng hư nên gia thêm sinh mạch tán, chứng thực gia thêm thừa khí thang. Đối với trẻ em cần giảm liều lượng.
- Bài thuốc điều trị liệt mặt
- Bài số 1: Dùng 500g mã tiền đun sôi trong 28 phút, bỏ vỏ cắt phân nhân thành lát. Sau đó để lên giấy và đặt trên miếng ngói đã tẩm giấm, nung cho mã tiền khô hoàn toàn, tán thành bột mịn, trộn đều với giấm làm thành hồ, rồi đun trong 25 phút với lửa nhỏ. Bôi hồ còn hơi ấm lên vùng má không bị lệch. Cứ 24 giờ thì thay 1 lần, nếu trời mát lạnh thì thực hiện từ 12 – 14 ngày và 7 – 9 ngày nếu trời ấm nóng.
- Bài số 2: Chuẩn bị mã tiền lượng vừa đủ, ngâm với nước trong vòng 24 giờ. Sau đó vớt ra, thái theo chiều dọc, bề dày 1mm. Dán chúng lên miếng keo dán, sau đó dán lên vùng má bị liệt, 7 ngày thay 1 lần.
- Bài thuốc điều trị chấn thương do té ngã
- Dùng hai vị thuốc chỉ xác và hạt mã tiền với lượng bằng nhau. Đem hạt mã tiền ngâm với đồng tiện trong 49 ngày, vớt ra để ráo, cạo bỏ lông và thái thành lát, sao tồn tính, hạ thổ.
- Chỉ xác cũng ngâm với đồng tiện trong 49 ngày, vớt để ráo, phơi cho khô hoàn toàn. Sau đó thái lát, sao tồn tính hạ thổ. Đem hai vị thuốc đã chế nghiền thành bột, dùng 1.2 – 2g/ ngày, nên uống luân phiên cùng với rượu trắng và đường đỏ.