Mupirocin

Mupirocin là gì?

  • Mupirocin là sản phẩm lên men của Pseudomonas fluorescens. Cơ chế tác dụng của mupirocin chưa rõ hoàn toàn, nhưng khác với cơ chế của các thuốc kháng sinh hiện có.

----------------------------------------------------

Chỉ định

  • Nhiễm khuẩn ngoài da do vi khuẩn có nhiều khả năng nhạy cảm:
  • Chốc lở, viêm da: Chỉ điều trị tại chỗ khi có ít tổn thương. Nếu tổn thương rộng, cần điều trị tại chỗ phối hợp với kháng sinh thích hợp toàn thân.
  • Viêm nang lông, lở loét.
  • Tổn thương da nhiễm khuẩn sau chấn thương (tổn thương da dài tối đa 10 cm hoặc rộng 100 cm2).
  • Điều trị triệt để cho người lớn và cán bộ y tế mang S. aureus kháng methicilin (MRS) ở mũi, để làm giảm nguy cơ lây bệnh cho người bệnh có nguy cơ cao nhiễm S. aureus kháng methicilin trong thời gian bùng nổ nhiễm vi khuẩn này ở bệnh viện, hoặc các cơ sở nội trú khác.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với mupirocin.

Thận trọng

  • Tá dược polyethylen glycol (PEG) có trong thuốc mỡ bôi ngoài da có thể hấp thu khi dùng  kéo dài, khi bôi thuốc trên diện tích rộng hoặc bôi vào vùng da bị tổn thương, gây độc cho bệnh nhân. Vì thế không dùng thuốc mỡ mupirocin bôi da cho bệnh nhân bị bỏng, đặc biệt là những trường hợp bỏng trên diện rộng. Cũng cần thận trọng khi dùng chế phẩm có chứa PEG cho bệnh nhân suy thận.
  • Cần chú ý thuốc mỡ hoặc kem mupirocin dùng bôi ngoài da không thể dùng để thay thế thuốc mỡ bôi mũi. Các chế phẩm đều không được dùng để bôi mắt.
  • Mupirocin dùng ngoài kéo dài sẽ dẫn tới sự phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm với thuốc bao gồm cả nấm. Nếu dấu hiệu của bệnh không được cải thiện rõ ràng sau 3 - 5 ngày điều trị với mupirocin, cần ngừng thuốc và đánh giá lại điều trị, có thể thay sang thuốc kháng sinh khác.
  • Hiệu quả và độ an toàn của thuốc mỡ, kem mupirocin bôi ngoài da chưa được xác định ở trẻ dưới 3 tháng tuổi. Hiệu quả và độ an toàn của thuốc mỡ mupirocin calci bôi niêm mạc mũi cũng chưa được xác định ở trẻ dưới 12 tuổi, tuy nhiên một nghiên cứu dược động học cho thấy có sự hấp thu đáng kể vào vòng tuần hoàn chung khi dùng mupirocin bôi niêm mạc mũi cho trẻ sơ sinh và trẻ sinh thiếu tháng.
  • Với người cao tuổi, hiệu quả và độ an toàn của thuốc cũng tương tự như với người lớn bình thường.

Thời kỳ mang thai

  • Các nghiên cứu trên chuột và thỏ, dùng mupirocin đường tiêm bắp, uống, tiêm dưới da với liều cao tới 100 lần liều thường dùng ngoài da cho người, không thấy tác dụng có hại với bào thai hoặc làm giảm khả năng sinh sản. Tuy nhiên, hiện chưa có đầy đủ các nghiên cứu có kiểm soát ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ dùng mupirocin cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

  • Vì chưa rõ thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không, cần tạm thời ngừng cho con bú trong khi dùng mupirocin.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

  • Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100
    • Cảm giác nóng rát, buốt, phù nề ở vị trí bôi thuốc, viêm mô tế bào, viêm da tiếp xúc, ngứa, khô da, ban đỏ, thay đổi vị giác.
  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000
    • Đau tai, đau bụng, chóng mặt, nhiễm khuẩn vết thương thứ phát, viêm loét miệng,

Hướng dẫn cách xử trí ADR

  • Thuốc thường dung nạp tốt khi bôi tại chỗ. Đa số các ADR do bôi thuốc mỡ thường nhẹ, nhất thời. Dưới 1% người bệnh phải ngừng thuốc do phản ứng tại chỗ. Ngừng thuốc ngay khi bệnh nhân có biểu hiện mẫn cảm với thuốc hoặc bị kích ứng tại chỗ nặng.

Liều lượng và cách dùng

  • Để điều trị nhiễm khuẩn ở da: Rửa sạch vùng cần bôi thuốc với nước sạch, làm khô, sau đó bôi một lượng nhỏ thuốc và xoa nhẹ nhàng. Bôi thuốc 3 lần/ngày. Với nhiễm khuẩn da thứ phát do rách da, vết thương đã khâu, trầy xước, đợt điều trị kéo dài 10 ngày. Với bệnh chốc lở và các nhiễm khuẩn bề mặt da nguyên phát hoặc thứ phát khác, cần bôi thuốc trong 1 - 2 tuần.
  • Nếu điều trị trong vòng 3 - 5 ngày mà không có kết quả rõ ràng, phải đi khám lại để đánh giá lại tình trạng nhiễm khuẩn để thay thuốc nếu cần.
  • Sau khi bôi thuốc có thể băng gạc lại nếu cần. Trẻ trên 3 tháng dùng liều như ở người lớn.
  • Điều trị tiệt trừ ở người mang Staphylococcus aureus ở mũi: Lấy một lượng nhỏ thuốc mỡ bôi mũi 2% bằng đầu que diêm (khoảng 0,25 g) bôi vào bên trong mỗi lỗ mũi, 2 lần/ngày, trong 5 ngày. Sau khi bôi thuốc, bóp chặt rồi thả hai cánh mũi lặp lại nhiều lần trong khoảng 1 phút để thuốc phân tán đều khắp lỗ mũi. Nếu dùng loại tuýp đóng gói liều đơn sử dụng một lần, bôi mỗi bên lỗ mũi khoảng nửa tuýp (0,25 g) và loại bỏ tuýp thuốc ngay sau khi dùng. Trẻ trên 12 tuổi dùng liều như ở người lớn.

Tương tác thuốc

  • Các nghiên cứu in vitro với Escherichia coli cho thấy cloramphenicol đối kháng với tác dụng của mupirocin trên sự tổng hợp RNA của vi khuẩn, tuy nhiên ý nghĩa lâm sàng chưa được xác định. Không được dùng đồng thời thuốc mỡ hoặc kem mupirocin bôi ngoài da hoặc bôi mũi với bất cứ thuốc nào bôi ngoài da hoặc mũi khác, vì tác dụng chưa được nghiên cứu.

Độ ổn định và bảo quản

  • Thuốc bảo quản ở nhiệt độ 15- 300C (thuốc mỡ bôi niêm mạc mũi bảo quản dưới 250C), trong bao bì kín. Không được để đông lạnh.

Tương kỵ

  • Không dùng phối hợp thuốc mỡ, thuốc kem mupirocin với thuốc khác.
  • Không trộn thuốc mỡ, thuốc kem mupirocin với thuốc mỡ khác, vì nồng độ mupirocin giảm, tính thấm vào niêm mạc thay đổi có thể làm mất hoặc giảm tác dụng của thuốc và mất tính ổn định của dạng thuốc.

Quá liều và xử trí

  • Hiện không có thông tin về quá liều mupirocin khi dùng ngoài da. Liều uống 500 mg hoặc truyền tĩnh mạch 252 mg mupirocin được dung nạp tốt ở người trưởng thành.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ