Sử quân tử
Sử quân tử là gì?
- Cây sử quân tử còn được gọi với một số cái tên khác như là quả giun, sử quân, dây giun, quả nấc, mác giáo thun, mạy lăng cường. Cây có tên khoa học là Fructus Quisqualis Indica L, nó thuộc họ Bàng (Combretaceae).
----------------------------------------------------
Thành phần hóa học của vị thuốc sử quân tử
- Trong sử quân tử dược liệu có chứa từ 20 - 27% chất dầu béo màu xanh lục, sền sệt, vị nhạt. Ngoài ra, trong sử quân tử còn có chất gôm, đường, oleic, stearic, linoleic,... 19 - 20% axit citric và kali quisqualat.
Tác dụng của sử quân tử
- Sử quân tử là một vị thuốc dân gian đã được dùng từ lâu đời. Sách địa chí có chép: Quách sứ quân ở Phiên châu sử dụng nó để chữa cho trẻ em phần nhiều chỉ dùng một vị này, từ đó về sau các thầy thuốc mới gọi là sử quân tử.
- Tính chất của vị thuốc sử quân tử theo các sách cổ như sau:
- Thuốc có vị ngọt, tính ôn, không có độc và đi vào hai kinh tỳ và vị.
- Thuốc dùng chữa các chứng cam của trẻ em như tiểu tiện đục, sát trùng và chữa tả lỵ. Sử quân tử còn có tác dụng kiện tỳ vị chữa hết thảy các bệnh lở, ngứa của trẻ em.
- Trên thực tế, sử quân tử thường được dùng trong điều trị giun đũa với liều 3-5 nhân cho trẻ em, 10 nhân cho người lớn, tối đa 20g. Có thể dùng riêng vị sử quân tử hoặc phối hợp với những vị thuốc tẩy giun khác như binh lang (hạt cau) và đại hoàng.
- Vị thuốc sử quân tử còn được sử dụng dưới dạng thuốc sắc ngậm chữa đau nhức răng, ngậm nhiều lần trong ngày, không kể liều lượng.
Một số bài thuốc từ sử quân tử
- Trị giun kim, giun đũa: Dùng 6 - 12g hạt sử quân tử bỏ vỏ rang ăn hoặc đun lấy nước uống trước khi đi ngủ.
- Điều trị trẻ tiêu hóa kém do giun: Dùng 40g sử quân tử bỏ vỏ, 10g thóc ngâm nảy mầm. Đem cả hai vị trên sao vàng rồi tán thành bột mịn, trộn với mật ong cho trẻ ăn 1-2 thìa sau khi ăn no.
- Chữa đau nhức răng: Dùng 10 quả sử quân sử, đập dập, đun với 200ml nước trong khoảng 15 phút, dùng nước này để ngậm nhiều lần trong ngày.
- Điều trị chứng cam tích, đầy bụng, đi ngoài phân lỏng ở trẻ em: Dùng 12g sử quân tử, 8g hậu phác, 12g kha tử, 6g trần bì và 4g cảm thảo, đem sắc lấy nước uống.
- Chữa chứng lở ngứa ở đầu, mặt: Dùng nhân hạt sử quân tử ngâm với dầu thơm trong 3 - 5 ngày, sau đó uống dầu thơm trước khi đi ngủ.
- Điều trị giun kim, giun sán, táo bón: Dùng 8g sử quân tử, 8g đại hoàng, 16g tân lang, 8g hoàng cầm,16g thạch lựu và 4g cam thảo. Đem tán tất cả thành bột mịn, mỗi lần uống 12g với nước đun sôi để nguội.
- Điều trị giun chui ống mật gây đau quặn bụng: Dùng 12g sử quân tử, 12g tân lang, 12g chỉ xác, 12g khổ luyện bì, 8g quảng mộc hương cùng với 4g ô mai, đem sắc lấy nước uống trong ngày.
- Điều trị trẻ em hư thũng, mặt phù nề: Dùng 40g sử quân tử, bỏ vỏ, lấy phần nhân tẩm mật sao thơm, sau đó tán thành một, mỗi lần cho trẻ uống 4g bột hòa với nước cơm hoặc nước cháo.
- Điều trị suy dinh dưỡng, tiêu chảy do giun ở trẻ nhỏ: Dùng 80g sử quân tử, 80 hoài sơn, 80g thần khúc, 8g đậu ván trắng, 4g hoàng liên, 40g bạch đậu khấu, 40g sơn tra, 20g binh lang, 6g sài hồ, 6g mạch nha cùng 5g lô hội. Đem tán tất cả các vị trên thành bột, vê thành viên, mỗi lần cho uống từ 4-8g.
- Điều trị trùng roi ở đường ruột: Dùng sử quân tử sao vàng, tán bột, uống liên tục trong 3 - 5 ngày..
- Trẻ dưới 1 tuổi uống 3g/ngày chia thành 1 - 2 lần.
- Trẻ từ 1 - 3 tuổi uống 5g/ngày.
- Người lớn uống 15g/ngày
- Chữa chứng cam tích ở trẻ nhỏ do tỳ hư gây ra: Dùng 20g sử quân tử, 20g mạch nha, 20g nhục đậu khấu, 40g hoàng liên, 40g thần khúc, 80g mộc hương, 20 quả tân lang đem tán thành bột, vê thành viên. Mỗi lần uống 4g cùng với nước ấm, ngày uống 2 lần.
Lưu ý khi sử dụng vị thuốc sử quân tử
- Vị thuốc sử quân tử là lành tính, không có độc, nhưng khi sử dụng bạn cần lưu ý không dùng với trà nóng. Nếu sử dụng cùng có thể gây tiêu chảy.
- Những người bị tỳ vị hư hàn không nên dùng nhiều sử quân tử bởi sẽ bị nấc. Nếu như dùng liều quá cao có thể gây nôn mửa, chóng mặt, khó chịu. Do đó, nên sử dụng sử quân tử theo chỉ định của thầy thuốc để đảm bảo an toàn.