Sơn tra

Sơn tra là gì?

  • Sơn tra hay còn được gọi là Táo Mèo, Hồng Quả, Sơn Lý Hồng, Yên Chi, Dã Sơn Tra, Nam Sơn Tra, Bắc Sơn Tra, Mao Tra, Xích Qua Tử, thuộc họ Hoa hồng với danh pháp khoa học là Rosaceae. Sơn tra là quả của cây Bắc sơn tra hoặc Nam sơn tra đã qua chế biến. Trong y học, Sơn tra có vị chua ngọt, tính hơi ôn, được quy vào kinh Tỳ, Vị , Can có tác dụng trị các bệnh lý ở đường tiêu hóa như ăn không tiêu, đầy bụng, ợ chua, tiêu chảy, các bệnh lý sau sinh ở phụ nữ, trị máu trong mỡ.

----------------------------------------------------

Thành phần hóa học

  • Theo nhiều tài liệu, thành phần hóa học của hoa trà rất đa dạng và phong phú:
    • Chứa nhiều vitamin C, axit xitric, protein, cacbohydrat, axit hữu cơ 2,7%, tanin 2,76%, đường 16,4%...
    • Axit oleanolic, tro 2,25%, độ hòa tan trong nước 31%, choline, sắt, phytosteroid, acetylcholine, phốt pho...
    • Hoa: Quexetin, quextrin, tinh dầu…
    • Vỏ cây: Oxanthin, Hawthorn...
  • Tác dụng của Sơn tra
    • Theo y học cổ truyền
      • Tính vị: Ngọt, hơi chua, tính bình, không độc.
      • Quy kinh: Kinh Can và Tỳ.
      • Công dụng: Hỗ trợ tiêu hóa, thúc đẩy quá trình lưu thông máu, loại bỏ huyết ứ, lợi tiểu,...
      • Điều trị: Ăn không tiêu, chán ăn, ợ hơi, đầy bụng, tiêu chảy,…
  • Theo y học hiện đại
    • Hỗ trợ hệ tuần hoàn
      • Giảm kích thích cơ tim và tăng sức co bóp, do đó tăng lưu lượng máu và điều hòa hệ tuần hoàn. Một số nước đã chiết xuất từ ​​dược liệu để bào chế thuốc kích thích tim, chống loạn nhịp tim.
    • Hạ lipid máu
      • Tăng đào thải cholesterol từ đó hạ lipid máu và chống xơ vữa động mạch.
    • Hỗ trợ tiêu hóa
      • Hỗ trợ enzym, kích thích ăn ngon, giảm đầy bụng, khó tiêu…
    • Kháng khuẩn
      • Ức chế trực khuẩn beta, tụ cầu...
    • An thần
      • Hỗ trợ giấc ngủ và tăng cường sức khỏe.

Liều lượng và cách dùng Sơn tra

  • Có thể được sử dụng theo nhiều cách và liều lượng khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Sơn tra có dạng thuốc sắc, dạng bôi, dạng bột hoặc dạng tươi.
  • Liều lượng:
    • Dạng thuốc sắc: 3 - 10g/ngày.
    • Độ pha loãng cao: 20 - 30 giọt/ngày.
    • Thuốc bôi ngoài da: Không bao gồm liều lượng cố định.

Bài thuốc chữa bệnh từ Sơn tra

  • Bài thuốc điều trị ăn uống không tiêu
    • Sơn tra 10g, Chỉ thực 6g, Trần bì 5g, Hoàng liên 2g sắc cùng 6 chén nước, đến khi cạn còn 2 chén là được. Chia thuốc thành ba phần, dùng uống trong ngày.
  • Bài thuốc điều trị tiêu chảy
    • Dùng 10g Sơn tra tán thành bột mịn, pha cùng nước sôi để uống.
    • Điều trị tiêu chảy ở trẻ em
      • Dùng một lượng Sơn tra vừa phải để nấu thành siro. Mỗi lần cho trẻ dùng 5 – 10 ml. Mỗi ngày uống 3 lần vào buổi sáng, trưa và tối.
  • Chữa ợ chua, ợ hơi, ợ nóng
    • Sử dụng Sơn tra sống và Sơn tra sao vàng, mỗi vị phân lượng 20g, sắc thành nước dùng uống trong ngày.
  • Điều trị kiết lỵ mới phát
    • Dùng 30g Sơn tra sắc cùng với nước. Khi gần cạn nước, cho thêm 30g đường mía và Tế trà sắc đến khi thu được một hỗn hợp đặc quánh. Sử dụng thuốc khi còn nóng để đạt hiệu quả tốt nhất.
    • Bài thuốc điều trị kiết lỵ cấp tính và viêm đại tràng cấp tính
    • Bài thuốc thứ nhất: Sơn tra (sao cháy sơ qua) 60g trộn đều với 30 ml rượu, sau đó lại sao tiếp xúc cho khô. Cho thêm 200 ml nước, sắc thêm khoảng 15 – 20 phút. Loại bỏ phần bã, chỉ lấy phần nước sắc. Cho thêm 60g gừng tươi và sắc đến khi nước sôi lên lần nữa thì tắt bếp. Dùng uống khi thuốc còn nóng.
    • Bài thuốc thứ hai: Dùng Sơn tra 120g (sao cháy), 30g Bạch biển đậu hoa sắc với 5 phần nước, đến khi cạn còn 2 phần thì dùng uống. Dùng thuốc khi còn nóng, nếu thuốc nguội, nên hâm nóng lại thuốc trước khi uống để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.
  • Bài thuốc điều trị bệnh ghẻ
    • Dùng một lượng vừa đủ Sơn tra khô nấu cùng với nước, dùng tắm hoặc rửa vị trí bệnh ghẻ lở. Nên sử dụng nước thuốc khi còn ấm để đạt hiệu quả tối đa. Tuy nhiên, nên kiểm tra nhiệt độ nước phù hợp để tránh làm bỏng da.
  • Bài thuốc điều trị nhọt tụ lại không tiêu
    • Dùng Sơn tra 120g sắc cùng với một lượng nước vừa đủ, đến khi cạn còn một lượng nước sền sệt thì thì dùng. Tốt nhất nên dùng luôn cả phần bã Sơn tra để đạt hiệu quả điều trị tối đa.
  • Chữa sán khí thoái vị, dịch hoàn xệ xuống
    • Sơn tra và Hồi hương (sao vàng) mỗi vị 30g đem tán thành bột mịn. Hòa cùng một ít mật ong, làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô, bảo quản dùng dần.
    • Mỗi lần dùng 50 viên uống cùng nước sôi để nguội. Dùng thuốc khi bụng đói hoặc trước khi ăn bữa chính.
  • Bài thuốc chữa huyết áp thấp
    • Sử dụng Sơn tra và Ty thế, mỗi vị phân lượng bằng nhau, phơi khô rồi tán mịn. Dùng thuốc với nước sắc của lá Ngải cứu.
  • Chữa đau bụng do ứ trệ sau sinh, kinh nguyệt ứ
    • Sử dụng 40g Sơn tra sắc cùng với một lượng nước vừa đủ. Lọc bỏ phần bã, hòa cùng 25g đường để uống.
  • Chữa đau bụng, dịch không ra hết ở phụ nữ sau sinh
    • Sử dụng Sơn tra sắc với một lượng nước vừa đủ. Sắc nhỏ lửa đến khi cạn còn hỗn hợp đặc quánh thì hòa cùng một ít đường, dùng uống khi đói hoặc lúc đau bụng.
  • Điều trị đau lưng, nhức mỏi tay chân ở người cao tuổi
    • Dùng Sơn tra và Lộc nhung (nướng) phân lượng bằng nhau tán thành bột mịn. Hòa cùng một ít mật ong sau đó làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô.
    • Mỗi lần dùng 50 viên hoàn cùng với rượu ấm, uống 2 lần mỗi ngày trước và sau bữa ăn đều được.
  • Bài thuốc điều trị Lipid máu cao
    • Trộn Sơn tra và Mạch nha cô đặc, mỗi vị phân lượng bằng nhau. Mỗi lần dùng 30g để uống, mỗi ngày uống 2 lần, trước và sau bữa ăn đều được. Thời gian sử dụng, liên tục trong 14 ngày.

Lưu ý khi sử dụng Sơn tra

  • Mẫn cảm và dị ứng với bất kỳ dược liệu nào có trong bài thuốc.
  • Tiền sử bị bệnh lý dạ dày nặng, loét, xuất huyết dạ dày không nên dùng vị thuốc này.
  • Tỳ vị hư yếu, không có thực tích thì không nên dùng.

Bảo quản dược liệu Sơn tra

  • Bảo quản Sơn tra sau khi chế biến ở nhiệt độ phòng, thoáng mát, tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, nơi có độ ẩm cao. Tốt nhất nên bảo quản Sơn tra trong bao, túi hoặc hộp kín để dùng lâu dài.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ